Quyết định 3781/QĐ-UBND-VX năm 2013 phê duyệt Đề án "Phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến năm 2020"
Số hiệu | 3781/QĐ-UBND-VX |
Ngày ban hành | 28/08/2013 |
Ngày có hiệu lực | 28/08/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Đinh Thị Lệ Thanh |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3781/QĐ-UBND.VX |
Nghệ An, ngày 28 tháng 08 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch Truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài PT-TH thuộc UBND cấp tỉnh, Đài TT-TH thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 05/5/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển báo chí tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An tại Tờ trình số 638/TTr-PTTH ngày 18/7/2013 về việc phê duyệt Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh, truyền hình tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015, tính đến năm 2020, ý kiến góp ý của các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT
TRIỂN SỰ NGHIỆP PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015, CÓ
TÍNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 3781/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG SỰ NGHIỆP PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH NGHỆ AN
1. Về tổ chức bộ máy, cán bộ, viên chức, lao động
- Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý toàn ngành Phát thanh - Truyền hình từ 1994 - 2011 (17 năm), với cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế, lao động gồm: Ban Giám đốc, 13 phòng chuyên môn; 20 Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, thị xã; 16 Trạm phát lại phát thanh - truyền hình miền núi vùng cao, vùng biên giới, đồng bào dân tộc.
Được giao quản lý toàn ngành nên trong thời gian qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có nhiều thuận lợi trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động phát thanh - truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị từ tỉnh, huyện đến cơ sở và tổ chức đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức lao động đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và mở rộng diện phủ sóng miền núi vùng xâu vùng xa.
Về biên chế, lao động: Giai đoạn từ 2003 đến 2009 (7 năm) biên chế hưởng lương nhà nước toàn ngành có 268 người, năm 2010 tăng lên 304 người (biên chế hưởng lương ngân sách toàn ngành là: 304 người, lao động hợp đồng đơn vị tự trang trải theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ là 201 người (Đài tỉnh 57 người, các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện 105 người và 39 lao động của các trạm phát lại Phát thanh, Truyền hình vùng sâu, vùng xa).
- Thực hiện Thông tư Liên tịch số 17/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của liên Bộ: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc UBND cấp huyện, ngày 28/6/2011 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2456/QĐ-UBND.VX phê duyệt Kế hoạch chuyển giao Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quản lý. Theo đó, từ ngày 01/01/2012, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, thị xã được chuyển giao về UBND cấp huyện quản lý, với 271 người (gồm 166 biên chế và 105 lao động hợp đồng); Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh quản lý tại Văn phòng Đài tỉnh và 16 Trạm phát lại Phát thanh, Truyền hình vùng sâu, vùng xa với 245 người (gồm 158 biên chế, 87 lao động hợp đồng tự trang trải).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3781/QĐ-UBND.VX |
Nghệ An, ngày 28 tháng 08 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch Truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài PT-TH thuộc UBND cấp tỉnh, Đài TT-TH thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 05/5/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển báo chí tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An tại Tờ trình số 638/TTr-PTTH ngày 18/7/2013 về việc phê duyệt Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh, truyền hình tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015, tính đến năm 2020, ý kiến góp ý của các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT
TRIỂN SỰ NGHIỆP PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015, CÓ
TÍNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 3781/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG SỰ NGHIỆP PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH NGHỆ AN
1. Về tổ chức bộ máy, cán bộ, viên chức, lao động
- Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An được UBND tỉnh giao nhiệm vụ quản lý toàn ngành Phát thanh - Truyền hình từ 1994 - 2011 (17 năm), với cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế, lao động gồm: Ban Giám đốc, 13 phòng chuyên môn; 20 Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, thị xã; 16 Trạm phát lại phát thanh - truyền hình miền núi vùng cao, vùng biên giới, đồng bào dân tộc.
Được giao quản lý toàn ngành nên trong thời gian qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có nhiều thuận lợi trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động phát thanh - truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị từ tỉnh, huyện đến cơ sở và tổ chức đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức lao động đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và mở rộng diện phủ sóng miền núi vùng xâu vùng xa.
Về biên chế, lao động: Giai đoạn từ 2003 đến 2009 (7 năm) biên chế hưởng lương nhà nước toàn ngành có 268 người, năm 2010 tăng lên 304 người (biên chế hưởng lương ngân sách toàn ngành là: 304 người, lao động hợp đồng đơn vị tự trang trải theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ là 201 người (Đài tỉnh 57 người, các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện 105 người và 39 lao động của các trạm phát lại Phát thanh, Truyền hình vùng sâu, vùng xa).
- Thực hiện Thông tư Liên tịch số 17/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của liên Bộ: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc UBND cấp huyện, ngày 28/6/2011 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2456/QĐ-UBND.VX phê duyệt Kế hoạch chuyển giao Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã quản lý. Theo đó, từ ngày 01/01/2012, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, thị xã được chuyển giao về UBND cấp huyện quản lý, với 271 người (gồm 166 biên chế và 105 lao động hợp đồng); Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh quản lý tại Văn phòng Đài tỉnh và 16 Trạm phát lại Phát thanh, Truyền hình vùng sâu, vùng xa với 245 người (gồm 158 biên chế, 87 lao động hợp đồng tự trang trải).
Là đơn vị sự nghiệp, được giao nhiệm vụ quản lý toàn ngành từ năm 1994 đến năm 2011, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã chỉ đạo các Ban, phòng chuyên môn, các Đài TT-TH huyện, thành phố, thị xã tổ chức sản xuất và tiếp phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình Trung ương, địa phương đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao, cung cấp kịp thời các thông tin, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Từ ngày 01/01/2012, các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện được chuyển về UBND huyện quản lý, tiếp tục thực hiện tuyên truyền nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện, sản xuất các chương trình phát thanh - truyền hình gửi phát sóng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Cụ thể:
2.1. Tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
+ Chương trình Thời sự:
Hiện nay, hàng ngày Truyền hình Nghệ An (NTV) phát sóng 7 Chương trình thời sự phản ánh khá toàn diện trên các lĩnh vực, vùng miền trong tỉnh (Thời sự sáng 6 giờ, Điểm báo 9 giờ, Thời sự trưa 11 giờ 30, Thời sự tối 19 giờ 45, Thời sự cuối ngày sau 23 giờ, Bản tin quốc tế 18 giờ 50, Thời sự Nghệ An tiếng Anh 16 giờ (chưa kể phát lại) và 5 bản tin thời sự Phát thanh.
+ Các chương trình chuyên đề, chuyên mục:
Hiện tại, Chương trình Phát thanh - Truyền hình Nghệ An có trên 40 chuyên đề, chuyên trang, chuyên mục, kịp thời tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới và là cầu nối của bạn nghe xem phát thanh, truyền hình. Nhiều chuyên đề hiệu quả tuyên truyền cao như: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về “Xây dựng Đảng”; “Nghệ An hội nhập và phát triển”; “Sở hữu trí tuệ”; “Nhà nông hội nhập”; “Miền Tây xứ Nghệ”; “Người Nghệ xa quê”; “Phòng chống tham nhũng”… Đặc biệt, các trang truyền hình huyện, ngành, trang Quốc phòng quân sự Nghệ An, Trang An ninh, Biên phòng Nghệ An, Quân khu 4, Biển đảo.. được duy trì có chất lượng.
+ Chương trình Phát thanh, Truyền hình tiếng dân tộc:
Các chương trình tiếng Thái, tiếng Mông phát sóng hàng ngày phản ánh các hoạt động phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, xóa đói giảm nghèo, giữ gìn bản sắc dân tộc, giữ vững biên cương, hướng dẫn phát triển các mô hình kinh tế phục vụ đồng bào các dân tộc Nghệ An được duy trì ổn định.
+ Chương trình giải trí, ca nhạc, khoa giáo: Được phát triển phong phú, đa dạng và đổi mới hơn theo hướng phục vụ nhu cầu của các nhóm đối tượng, vừa đảm bảo giữ gìn phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và bản sắc văn hóa xứ Nghệ.
+ Trang Thông tin điện tử:
Khai trương ngày 21/6/2010 với nội dung phong phú, đa dạng, tính cập nhật cao, đã nhanh chóng thu hút được số lượng lớn độc giả, đến tháng 3/2013 có trên 9,3 triệu lượt người truy cập, góp phần tích cực giới thiệu quảng bá hình ảnh Nghệ An tới bạn bè trong và ngoài nước.
+ Thực hiện xã hội hóa sản xuất phát sóng chương trình:
Ngành Phát thanh Truyền hình Nghệ An là đơn vị đi sớm trong xã hội hóa sản xuất chương trình. Trong những năm qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã phối hợp với các công ty truyền thông xây dựng phát sóng nhiều chương trình nhân đạo, từ thiện, giải trí hấp dẫn nhằm giúp đỡ người nghèo như: “Vượt lên chính mình”, “Lục lạc vàng”, “Gia đình tài tử”...; Phối hợp với Ban Truyền hình Tiếng dân tộc (VTV5), Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất 50 tập phim tài liệu “Ký sự nước Lào”, 9 tập Ký sự Côn Đảo phát trên sóng Phát thanh và Truyền hình Nghệ An và các kênh đài Truyền hình Việt Nam; Hợp tác sản xuất, trao đổi, phát sóng chương trình cùng với 6 Đài Phát thanh - Truyền hình khu vực Bắc miền Trung và 21 Đài khác trong cả nước…
+ Hoạt động xã hội:
Ngành Phát thanh - Truyền hình Nghệ An đã phối hợp với UBMTTQ tỉnh, các Sở, ngành vận động xây dựng quỹ vì người nghèo, xóa nhà tranh tre dột nát, các cuộc vận động xã hội khác của tỉnh; Xây dựng các chương trình như: Vòng tay nhân ái, Tết ấm biên cương, Trái tim cho em, Chắp cánh ước mơ, Chung tay góp sức vì trẻ em nghèo, trẻ em tàn tật, nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam…; Tuyên truyền vận động các doanh nghiệp, cơ quan đơn vị, nhà hảo tâm ủng hộ các quỹ với số tiền hàng chục tỷ đồng.
+ Thời lượng tiếp phát sóng:
- Tổng số giờ tiếp sóng tại Đài tỉnh là 134 giờ/ngày gồm: Tiếp phát các kênh đài Truyền hình Việt Nam VTV1, VTV2, VTV3, VTV6, kỹ thuật số mặt đất VTC.
Từ ngày 01/01/2012 Truyền hình Nghệ An (NTV) phát sóng 24/24 giờ/ngày (thời lượng chương trình Truyền hình Nghệ An tự sản xuất đạt từ 11- 12 giờ/ngày), tiếp sóng Đài Tiếng nói Việt Nam 20 giờ/ngày (thời lượng chương trình Phát thanh Nghệ An 10- 11 giờ/ngày).
- 16 Trạm phát lại Phát thanh - Truyền hình vùng sâu, vùng xa mỗi trạm được lắp đặt 1 máy phát thanh và 1 máy phát hình công suất 100-200W, tiếp phát chương trình NTV, NOV (riêng Tại trạm Tây Bắc (Quỳ Hợp) máy phát thanh FM 5 KW).
2.2. Các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, thị xã
- Từ năm 1994 đến 2011, các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, thị xã là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, hàng ngày thực hiện việc tiếp, phát sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An theo chỉ tiêu kế hoạch được giao; ngoài ra mỗi tuần sản xuất và phát sóng 1 - 2 chương trình thời sự địa phương, phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện trên hai sóng phát thanh, truyền hình. Riêng các huyện: Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò, thành phố Vinh không có máy phát truyền hình, chỉ thực hiện nhiệm vụ tiếp, phát sóng, sản xuất chương trình phát thanh; riêng chương trình truyền hình, sản xuất và gửi Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phát sóng.
- Từ ngày 01/01/2012 đến nay, các Đài truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, thị xã được chuyển giao về UBND cấp huyện quản lý. Các Đài TT-TH cấp huyện tiếp tục sản xuất chương trình, tiếp phát sóng để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở bám sát các nhiệm vụ chính trị, định hướng của huyện; Duy trì việc sản xuất chương trình phát thanh địa phương (227 chương trình, mỗi chương trình 15 phút,), đồng thời gửi tin, bài, phóng sự và chuyên đề địa phương phát trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để phản ánh toàn diện các sự kiện diễn ra trên địa bàn các địa phương trong tỉnh.
Các Đài TT-TH cấp huyện đã thực hiện nghiêm túc lịch phát sóng theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND giao tại Quyết định số 5467/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh. Một số Đài TT-TH cấp huyện đã tích cực cập nhật thông tin từ hai sóng phát thanh và truyền hình lên trang thông tin điện tử của huyện, góp phần đắc lực trong công tác quảng bá, tuyên truyền cho hình ảnh của các địa phương đến với bạn bè, du khách, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3. Trang thiết bị kỹ thuật sản xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng và diện phủ sóng
3.1. Tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
3.1.1. Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình
* Phát thanh:
- 01 Studio âm thanh (phòng bá âm) kết hợp sử dụng kỹ thuật tương tự và kỹ thuật số: 02 bộ dựng âm thanh phi tuyến tính và các thiết bị đồng bộ Mixer âm thanh, máy đọc đĩa CD, micro, loa kiểm thính để ghi, dựng sản xuất chương trình phát thanh hàng ngày.
- 01 Hệ thống thiết bị phát thanh sử dụng bộ ghi dựng phi tuyến tính và kỹ thuật số gồm:
+ 01 Phòng tổng khống chế gồm 01 bộ máy chủ Server, Tascam CD, Mixer âm thanh, hệ thống liên lạc và chuyển mạch phân tuyến tới các phòng dựng, bá âm;
+ 02 Phòng dựng phi tuyến tính có thể đọc trực tiếp vào máy tính;
+ 01 Bộ Viba truyền tín hiệu lên trung tâm phát sóng.
* Truyền hình:
- 01 Studio tổng hợp (trường quay) có diện tích 240 m2, được xử lý trang âm và hệ thống điều hòa không khí trung tâm, hệ thống chiếu sáng trường quay đáp ứng yêu cầu ghi hình, tường thuật trực tiếp các chương trình văn nghệ, tọa đàm, các sân chơi, giải trí.
- 01 Studio thời sự có diện tích 30m2, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về trang âm, điều hòa không khí và chiếu sáng. Thiết bị quay, ghi hình kỹ thuật số sử dụng nguồn vốn ODA của Chính phủ Pháp lắp đặt năm 1998 và thiết bị phi tuyến tính mới được bổ sung.
- Hệ thống nguồn điện bao gồm 3 trạm biến thế 150 + 150 KW và 250 KW, 1 máy phát điện dự phòng 250 KVA để cung cấp cho hệ thống máy phát hình và trung tâm kỹ thuật sản xuất chương trình khi mất điện lưới.
* Thiết bị tiền kỳ:
- Camera lưu động: 35 chiếc, Trong đó:
+ Camera chuyên dụng Betacam SP: 04 chiếc
+ Camera digital Betacam: 09 chiếc
+ Camera số DV Mini: 07 chiếc
+ Camera khác: 10 chiếc
- Một số camera chất lượng cao (Digital Betacam) quay bằng ổ cứng;
- Một xe truyền hình lưu động được lắp đặt trong nước từ năm 2002. Bao gồm: 3 Camera Sony DCX - D35P và thiết bị đồng bộ để thực hiện các cuộc ghi hình lưu động và tường thuật trực tiếp.
- Hai bộ Viba: 01 bộ viba tương tự (năm 1997) và 01 bộ viba số (năm 2000), phục vụ truyền tín hiệu tường thuật trực tiếp trong phạm vi bán kính 15 - 20km.
- Hai bộ đèn lưu động (3 đèn/bộ - 650W/đèn, không có Mixer và Dimer điều khiển ánh sáng theo yêu cầu).
* Thiết bị hậu kỳ:
Hệ thống sản xuất chương trình Truyền hình gồm 02 Studio văn nghệ và thời sự bao gồm các thiết bị quay, ghi hình theo tiêu chuẩn công nghệ tiên tiến Digital - Betacam 4:2:2. Cụ thể:
- Studio Văn nghệ:
+ 03 Camera chuyên dụng với hệ thống điều khiển camera.
+ 01 Mixer xử lý các nguồn tín hiệu.
+ 02 Máy ghi hình Digital - Betacam.
+ 01 Bộ tạo ký tự dựa trên PC
+ Hệ thống các Monitor chuyên dụng kiểm tra tín hiệu.
+ Hệ thống thu âm bao gồm các loại micro chuyên dụng, bàn trộn âm, tăng âm, loa và hệ thống phân phối âm thanh.
+ 01 Hệ thống liên lạc nội bộ.
- Studio Thời sự:
Các thiết bị có cấu hình giống như Studio Văn nghệ (chỉ khác số lượng Camera là 02 chiếc).
- Các phòng dựng phi tuyến tính và phòng tổng khống chế:
- Trung tâm sử dụng truyền hình kỹ thuật số, bao gồm 9 Camera cho tiền kỳ; 7 phòng dựng hình phi tuyến tính, 1 phòng tổng khống chế bằng hệ thống máy tính và thiết bị nối mạng lưu trữ trung tâm để hỗ trợ dựng hình và dùng chung cơ sở dữ liệu, hệ thống có thể phát sóng tự động theo chương trình lập sẵn.
- 01 Phòng khai thác chương trình từ vệ tinh;
- 01 Phòng Studio Tiếng dân tộc và Thông tin quảng cáo;
- 01 Phòng thiết bị phi tuyến tính có kỹ xảo 3D để sản xuất hình hiệu, quảng cáo và giới thiệu chương trình hàng ngày.
3.1.2. Hệ thống thiết bị truyền dẫn - phát sóng
* Phát thanh:
- Tại Đài PTTH tỉnh hiện có 2 máy phát sóng, trong đó có 01 Máy phát FM Nautel Canada 10KW, tần số 99.6 MHz được đưa vào sử dụng từ tháng 7/2005 đang hoạt động tuy nhiên công suất của máy giảm chỉ phát sóng 7 KW; 01 máy phát FM 0,5KW (đã cũ) dùng để dự phòng.
* Truyền hình:
Hiện nay có 6 máy phát hình đang hoạt động:
- Máy phát Rohde & Schawrz 5KW kênh 8, TW đầu tư lắp đặt (01/2013) theo chương trình phủ sóng Quốc gia tiếp phát sóng chương trình VTV1: 24 giờ/ngày
- Máy phát HARISS 10KW - kênh 11, lắp đặt 19/5/1999, phát sóng chương trình Nghệ An (NTV). Qua 13 năm khai thác qua nhiều lần sửa chữa nay công suất còn 30-40% (cần được đầu tư sửa chữa lớn để dự phòng). Tháng 5/2012 lắp đặt và đưa vào sử dụng máy phát hình CTC 20 KW làm lạnh bằng chất lỏng, sử dụng phát tương tự hiện nay và phát số trong tương lai.
- Máy phát TQT 0,5KW - kênh 6, lắp đặt năm 2001, tiếp phát sóng chương trình VTV2 phủ sóng địa bàn thành phố Vinh và phụ cận.
- Máy phát NEC 10KW - kênh 23, Đài Truyền hình Việt Nam đầu tư lắp đặt 19/8/2006, tiếp phát chương trình VTV3.
- Máy phát HARRIS 10KW - kênh 43, Đài Truyền hình Việt Nam đầu tư lắp đặt tháng 6/2010, tiếp phát chương trình VTV6.
- Máy phát số mặt đất 0,8KW kênh 35, 36, Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC đầu tư lắp đặt năm 2005, phát sóng 24 chương trình VTC.
3.2. Các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
* Máy phát thanh:
- Hiện nay có 21 huyện, thành phố, thị xã với 20 Đài TT-TH cấp huyện (riêng thị xã Hoàng Mai mới thành lập nên chưa được đầu tư xây dựng Đài TT- TH), có 20 máy phát thanh trong đó có 18 máy phát thanh FM 200W, 2 máy phát thanh FM 1KW (Kỳ sơn, Quế Phong), tiếp sóng chương trình NOV và VOV1.
- 01 Máy phát sóng phát thanh Chương trình Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV) công suất 5 KW do Đài Tiếng nói Việt Nam lắp phục vụ phủ sóng Tây Bắc đặt tại Quỳ Hợp.
- 01 Máy phát thanh 2 KW phục vụ khu vực miền Tây đặt tại huyện Tương Dương tiếp sóng VOV2 của Đài Tiếng nói Việt Nam.
* Máy phát hình:
- Có 5 huyện không có máy phát hình (do nằm trong vùng phủ sóng của các máy phát từ đài tỉnh) gồm: TP Vinh, TX Cửa Lò, Nghi Lộc, Nam Đàn, Hưng Nguyên.
- Có 4 huyện có 1 máy phát hình gồm: Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn (tiếp sóng chương trình NTV, VTV1-VTV3).
- Có 11 huyện có từ 2 đến 3 máy phát hình gồm: Thanh Chương, Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Thái Hòa, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong (tiếp sóng chương trình NTV, VTV1-VTV3).
* Thiết bị sản xuất chương trình:
- Mỗi Đài huyện có từ 3-5 Camera, có 2 đến 3 bộ dựng phi tuyến (để dựng hình phát thanh và truyền hình), một phòng bá âm và các thiết bị hỗ trợ khác.
(Chi tiết tại mục 1, 2, 3 Phụ lục 08 kèm theo)
4. Đánh giá thực trạng về chất lượng thiết bị
4.1. Tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
* Phát thanh:
- Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình chủ yếu đã cũ, thiếu đồng bộ; Phòng bá âm không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và diện tích để thực hiện các chương trình trực tiếp và thu, ghi chương trình văn nghệ có chất lượng cao.
* Truyền hình:
- Hệ thống thiết bị kỹ thuật được đầu tư lắp đặt từ dự án ODA - Chính phủ Pháp (giai đoạn 1-1998) và Vương quốc Đan Mạch (giai đoạn 2-2004) hàng năm nguồn đầu tư của tỉnh bổ sung sửa chữa theo từng thời điểm. Đến nay thiết bị truyền hình, máy ghi hình kỹ thuật số Digital Betacam của dự án ODA (1998) hầu hết đã hư hỏng, sửa chữa nhiều lần, không có linh kiện thay thế (vì hãng Sony ngừng sản xuất đầu ghi hình Video cassette sử dụng băng Betacam từ 2010).
- Thiết bị được đầu tư qua nhiều thế hệ, thiếu đồng bộ; không đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chương trình, nhất là khi sóng Phát thanh - Truyền hình Nghệ An đã được phủ qua vệ tinh Vinasat-1. Cụ thể:
* Thiết bị tiền kỳ:
- Số lượng Camera chất lượng cao (Digital Betacam) quay bằng ổ cứng của dự án ODA giai đoạn II của Đan Mạch (tháng 10 năm 2004) qua khai thác đến nay các thông số kỹ thuật thiếu ổn định khi làm việc lâu và ở môi trường nhiệt độ cao (ngoài trời), không tiện lợi và khó mua ổ cứng khi hư hỏng; Tín hiệu sau khi quay được lưu giữ vào ổ cứng (FieldPack) dưới dạng các file, nên khi nạp tín hiệu vào hệ thống lưu giữ phải mất 1 thời gian khá lâu, dễ bị lỗi, kể cả sự cố bị xóa mất dữ liệu.
- Xe truyền hình lưu động được lắp đặt trong nước từ năm 2002 (đã 10 năm). Thời gian sử dụng đã lâu và làm việc với cường độ cao, nhưng thiết bị không được bổ sung, thay thế. Hiện nay chất lượng tín hiệu hình ảnh, âm thanh giảm sút rõ rệt; số lượng Camera trên xe lại quá ít (3 Camera), không thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu tường thuật trực tiếp các sự kiện lớn và chương trình thể thao.
- Hệ thống Viba gồm 01 bộ viba tương tự (năm 1997) và 01 bộ viba số (năm 2000), chỉ phục vụ truyền hình trực tiếp trong cự ly ngắn (dưới 20 km), khi thực hiện truyền hình trực tiếp ở các điểm xa phải thuê cáp quang để truyền dẫn tín hiệu.
- Bộ đèn lưu động (3 đèn/bộ - 650W/đèn) đầu tư lâu, không có Mixer và Dimer điều khiển, nay không đáp ứng được tiêu chuẩn về ánh sáng và tính nghệ thuật cao cho các chương trình truyền hình trực tiếp hoặc ghi hình các chương trình nghệ thuật, các sự kiện quy mô lớn.
* Thiết bị hậu kỳ:
- Hệ thống gồm 7 bộ dựng hình phi tuyến tính của dự án ODA giai đoạn II (2004), qua 9 năm khai thác đến nay đã có sự cố nhiều lần, hầu hết xẩy ra tại 4 phòng New (dựng chương trình thời sự). Linh kiện thiết bị và phần mềm đặc chủng khó nâng cấp, thay thế và sửa chữa.
- Dung lượng ổ cứng lưu trữ tư liệu tại phòng tổng khống chế quá thấp (4TB) tương đương dung lượng một máy tính thế hệ mới. Hệ thống luôn bị quá tải và độ an toàn không cao trong quá trình nạp, dựng hình và lưu trữ tư liệu.
- Tính ổn định của toàn hệ thống chưa cao. Có khả năng tê liệt hoàn toàn khi xảy ra sự cố đối với thiết bị lưu giữ ổ cứng, hệ thống đồng bộ theo vệ tinh, đứt cáp quang... trong điều kiện không có đúng loại vật tư, linh kiện để thay thế. Đến nay qua 7 năm hoạt động, thiết bị máy tính, Camera đã xuống cấp, cấu hình cũ và đặc chủng, khó khăn trong việc thay thế sửa chữa và nâng cấp hệ thống.
4.2. Tại Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố, thị xã
Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình được đầu tư, trang cấp đã lâu, cường độ sử dụng cao nên hiện nay xuống cấp nghiêm trọng, chỉ đáp ứng yêu cầu sản xuất và phát sóng tại địa phương, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất các chương trình có chất lượng cao gửi phát sóng Đài PTTH tỉnh.
5. Thực trạng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình
- Từ tháng 01/2009, truyền hình Nghệ An và từ tháng 02/2010 phát thanh Nghệ An phát sóng lên vệ tinh Vinasat-1. Đây là một bước phát triển đáng kể góp phần mở rông diện phủ sóng Phát thanh - Truyền hình Nghệ An trong phạm vi toàn tỉnh, cả nước và khu vực. Hiện nay, các đài TT-TH cấp huyện, các trạm phát lại Phát thanh - Truyền hình thực hiện tiếp sóng từ vệ sinh và phát sóng tương tự, người dân có điều kiện được thu qua chảo vệ tinh. Ngoài kênh truyền hình Kỹ thuật số mặt đất của VTC, đến nay đã có 40 Công ty truyền hình cáp trong cả nước, Sông Lam TV, Mytv tiếp phát sóng NTV, góp phần tăng diện quảng bá hình ảnh của Nghệ An ra nhiều địa phương trong cả nước. Tuy nhiên để thu được các chương trình phát thanh, truyền hình Nghệ An đối với vùng sâu, vùng xa là khó khăn vì chi phí đầu tư thiết bị thu vệ tinh thu chương trình PTTH Nghệ An còn cao so với thu nhập của người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.
- Theo kết quả điều tra thống kê hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, internet và nghe nhìn toàn quốc vào tháng 3/2011 tỉnh Nghệ An như sau:
(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)
5.1. Phủ sóng phát thanh
- Số xã thu được Đài Tiếng nói Việt Nam: 480 xã, chiếm 100%.
- Số xã thu được Đài Phát thanh Nghệ An: 433 xã, chiếm 90,2%.
- Số trạm truyền thanh cấp xã: 416 trạm, chiếm 86,6%.
- Số hộ có máy thu thanh: Cả tỉnh: 6%, cao nhất là thành phố Vinh 10%, thấp nhất là Tương Dương 1%, phổ biến là 3-5%.
5.2. Phủ sóng truyền hình
- Số xã thu được Đài Truyền hình Việt Nam: 480, chiếm 100%.
- Số xã thu được Đài Truyền hình Nghệ An: 404 xã, chiếm 84,1%.
- Số hộ có máy thu hình: Cả tỉnh: 89%, cao nhất là thành phố Vinh 97%, thấp nhất là Kỳ Sơn 39%. (Trong đó: Tỷ lệ dùng đầu thu anten chảo: Cả tỉnh: 55%, cao nhất là Tân Kỳ 84%, thấp nhất là thành phố Vinh 4%. Tỷ lệ dùng an ten dàn: Cả tỉnh: 32%, cao nhất là thành phố Vinh 71%, thấp nhất là Kỳ Sơn 1%. Tỷ lệ hộ dùng truyền hình cáp: Cả tỉnh 4%, cao nhất là thành phố Vinh 29%, các huyện chưa có truyền hình cáp: Nghĩa Đàn, Quỳ Châu, Quế Phong; Yên Thành, Thanh Chương, Tân Kỳ; Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn).
- Nhìn chung tình hình phổ cập phương tiện nghe nhìn cơ bản tập trung ở khu vực thành phố, đồng bằng, vùng trung tâm đô thị, các huyện miền núi chủ yếu là vùng thị trấn và phụ cận có sóng phát thanh - truyền hình đài huyện. Các xã vùng núi cao, vùng lõm sóng tỷ lệ vẫn thấp, do chưa có điện, số hộ nghèo không có điều kiện mua chảo thu vệ tinh. (Kết quả phủ sóng phát thanh Nghệ An (NOV) và truyền hình Nghệ An (NTV) đến xã được hiểu là số xã thu được sóng qua hệ thống phát sóng mặt đất của đài tỉnh, đài huyện và các trạm phát lại ở vùng sâu vùng xa trên toàn tỉnh).
6. Về tình hình tài chính, tài sản
6.1. Tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
+ Các nguồn kinh phí:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
- Nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị (thu từ hoạt động dịch vụ, thông tin quảng cáo và thu khác).
- Nguồn đầu tư của các dự án phủ sóng phát thanh - truyền hình vùng sâu vùng xa Trung ương và đối ứng của địa phương.
(Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo)
+ Về tài sản:
- Diện tích đất được cấp tổng số 10.000 m2 tại 2 khu vực: 4.000 m2 tại số 01, Nguyễn Thị Minh Khai thành phố Vinh trụ sở chính cơ quan Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An và 6.000 m2 đất tại đường Đào Tấn (Khu quy hoạch Thành cổ) là nơi đặt trạm phát xạ sóng phát thanh.
+ Cơ sở vật chất điều kiện làm việc:
Cơ sở vật chất hiện không đáp ứng được yêu cầu sản xuất và điều hành hoạt động vì các nguyên nhân:
- Điều kiện cơ sở vật chất: 01 nhà 3 tầng, được đầu tư từ lâu, chắp vá, cơ cấu các phòng không hợp lý nên rất khó khăn trong hoạt động và kết nối trong khối các phòng kỹ thuật chuyên dụng.
- Chưa có các dự án đầu tư hạ tầng (Trung tâm sản xuất chương trình phát thanh - truyền hình, trung tâm Truyền dẫn phát sóng phát thanh - truyền hình, trường quay ngoài trời, trong nhà…)
+ Phương tiện đi lại: (Chi tiết tại Phụ lục 04 kèm theo)
- Chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù tác nghiệp của chuyên ngành Phát thanh - Truyền hình, thiếu phương tiện xe phóng viên, xe tải, xe bán tải để phục vụ việc chở các trang thiết bị khi thực hiện các chương trình truyền hình trực tiếp, sản xuất phim tài liệu.
6.2. Tại Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
+ Các nguồn kinh phí:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm tính trên chỉ tiêu biên chế.
- Nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị (thu từ hoạt động dịch vụ, thông tin quảng cáo và thu khác).
+ Về tài sản, đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc:
- Mỗi Đài TT-TH huyện, thành phố, thị xã được quy hoạch, đầu tư xây dựng khuôn viên, trụ sở độc lập với diện tích tối thiểu 1000 m2, được đầu tư xây dựng 01 trụ sở làm việc, gắn với sản xuất, tiếp phát sóng các chương trình, tiêu chuẩn nhà cấp 2 (02 tầng); 01 nhà công vụ tiêu chuẩn nhà cấp 4.
+ Cơ sở vật chất điều kiện làm việc:
- Cơ sở vật chất các Đài TT-TH cấp huyện được đầu tư xây dựng khá lâu, xuống cấp nghiêm trọng, trong khi đó nguồn kinh phí hạn chế, phải thực hiện việc bố trí dàn trải, chắp vá để đầu tư các công trình nên chất lượng thấp, không đáp ứng yêu cầu làm việc trong tình hình hiện nay.
- Chưa có các dự án đầu tư hạ tầng cho các Đài TT-TH cấp huyện.
+ Phương tiện đi lại:
- Chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù tác nghiệp của chuyên ngành Phát thanh - Truyền hình, hiện tại do cá nhân tự túc, các Đài TT-TH cấp huyện không được trang bị, đầu tư mua sắm xe ô tô.
7. Đánh giá chung về tài chính, tài sản
- Từ năm 2010, cùng với sự thay đổi chính sách thuế của Nhà nước đối với cơ quan báo chí nói chung và báo Phát thanh - Truyền hình nói riêng đã tạo cơ sở cho các đơn vị từng bước tự chủ trong hoạt động dịch vụ, tạo nguồn kinh phí quan trọng để các cơ quan báo chí bổ sung một phần cho chi hoạt động thường xuyên, đáp ứng ngày càng cao nhiệm vụ chính trị được giao.
- Trong thời gian qua, việc đóng góp của nguồn thu hoạt động thông tin, quảng cáo, dịch vụ còn hạn chế, hoạt động khai thác nguồn thu dịch vụ, quảng cáo trên địa bàn không có, chủ yếu khai thác các Công ty đơn vị ngoài tỉnh. Tình hình suy giảm kinh tế thế giới và trong nước trong 3 năm nay đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu dịch vụ, quảng cáo của ngành phát thanh - truyền hình, mặc dầu chúng ta đã phủ sóng qua Vệ tinh Vinasat-1.
- Nguồn kinh phí chi thường xuyên không đáp ứng, do vậy phát sinh những khó khăn trong hoạt động như: Nhuận bút thấp, không thực hiện đúng chế độ quy định, thiếu sức thu hút các bài chất lượng cao của phóng viên, cộng tác viên. Các công trình và dự án nâng cao chất lượng trang thiết bị kỹ thuật đầu tư ít, chắp vá nên chưa kịp hoàn chỉnh hệ thống đã phải thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa, do đó hiệu quả đầu tư không cao. Các trang bị thiết yếu, thiết bị có giá trị lớn đầu tư thực hiện hàng năm hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nội dung và mở rộng diện phủ sóng.
8. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
8.1. Ưu điểm
- Trong điều kiện bùng nổ thông tin, báo chí phát triển đa dạng, nhiều khó khăn nhưng Ngành Phát thanh - Truyền hình Nghệ An đã có bước phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực, kịp thời nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ nhân dân tỉnh nhà. Được đánh giá là một trong những ngành hoạt động chất lượng, hiệu quả. Nội dung chương trình đổi mới, phong phú, phản ánh cập nhật, toàn diện các sự kiện, hoạt động của lãnh đạo tỉnh và các ngành, các địa phương; Đã từng bước đổi mới hình thức tuyên truyền, chú trọng đến tính chuyên sâu, yếu tố văn hóa xứ Nghệ trong sản xuất chương trình.
- Thời lượng chương trình được nâng cao, chất lượng nội dung, diện phủ sóng được mở rộng rất đáng kể, nhất là từ khi sóng phát thanh, truyền hình phát qua vệ tinh Vinassat-1; đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ của tỉnh và nhu cầu nghe xem của nhân dân.
- Đội ngũ cán bộ phóng viên, kỹ thuật viên ngành PTTH không ngừng được nâng cao theo hướng chuyên nghiệp.
8.2. Hạn chế
- Việc đầu tư nguồn lực theo hướng nâng dần tính chuyên nghiệp cho đội ngũ phóng viên, kỹ thuật viên chưa cao. Tính bao cấp còn nặng, đời sống cán bộ, phóng viên, viên chức, lao động chưa cao. Chế độ nhuận bút cho phóng viên, cộng tác viên và thu nhập của cán bộ, viên chức, lao động còn ở mức trung bình.
- Một số nội dung chương trình phát thanh, truyền hình chưa phong phú, hấp dẫn. Chưa có nhiều tác phẩm báo chí xuất sắc, mang tính tổng kết, định hướng và phát hiện. Dẫn chương trình một số chương trình chưa hấp dẫn, chất giọng của một số phát thanh viên chưa chuẩn phổ thông và thiếu bản sắc xứ Nghệ.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện phục vụ tác nghiệp còn quá thiếu và xuống cấp nhưng chưa được đầu tư thay mới; chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi công nghệ từ phát sóng tương tự sang phát sóng số.
- Trụ sở làm việc của Đài PTTH tỉnh và Đài TT-TH các huyện, thành phố, thị xã quá chật, chưa đáp ứng điều kiện làm việc cho phóng viên, kỹ thuật viên, đặc biệt trong điều kiện thời lượng ngày một tăng cao. Nhiều hạng mục công trình xuống cấp nghiêm trọng, nhất là khu vực máy phát sóng và sản xuất chương trình hàng ngày.
- Phần lớn dân cư miền núi, kể cả một số huyện như Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Thanh Chương… bị hạn chế bởi điều kiện địa hình, núi cao che chắn nên còn chưa được nghe, xem các chương trình truyền hình Nghệ An, việc thu sóng phát thanh ở các huyện miền núi khó khăn; nguồn đầu tư phủ sóng hàng năm hạn chế.
8.3. Nguyên nhân hạn chế
8.3.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Lãnh đạo ngành Phát thanh và Truyền hình từ cấp tỉnh đến cấp huyện chưa tập trung cao cho việc tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn ngân sách, nguồn nhân lực đối với sự nghiệp phát thanh, truyền hình. Việc phối hợp với các ngành liên quan để xây dựng và tham mưu kịp thời Đề án tổng thể Phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình trên địa bàn tỉnh còn chậm.
- Một bộ phận cán bộ phóng viên, kỹ thuật viên và viên chức ngành PTTH còn thiếu năng động, tính chuyên nghiệp chưa cao, một số ít còn biểu hiện chưa thật sự tâm huyết, trăn trở với nghề, chưa chịu khó tìm tòi sáng tạo để có nhiều tác phẩm hay khẳng định được trình độ chuyên môn, tay nghề.
8.3.2. Nguyên nhân khách quan:
- Kinh phí đầu tư và cơ chế chính sách phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình hàng năm của tỉnh còn hạn chế. Thiết bị kỹ thuật hầu hết được đầu tư qua Dự án phủ sóng quốc gia và nguồn vốn hỗ trợ tín dụng của Chính phủ Pháp, Đan Mạch nhưng thời gian khai thác sử dụng đã trên dưới 10 năm. Hiện tại phần lớn thiết bị đã xuống cấp nghiêm trọng.
- Là tỉnh có địa bàn rộng, địa hình rừng núi phức tạp, nhiều huyện miền núi, tỉ lệ hộ nghèo còn cao, rất khó khăn trong việc mở rộng diện phủ sóng. Việc đầu tư cho những chương trình chuyên sâu còn ít.
- Cùng với sự tác động ảnh hưởng chung của giảm phát, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh nhà cũng gặp nhiều khó khăn đã tác động không nhỏ tới khả năng thu hút các nguồn lực, hoạt động xã hội hóa trong sản xuất chương trình.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch Truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020.
- Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý hoạt động Truyền hình trả tiền.
- Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020.
- Quyết định số 1209/QĐ-TTg ngày 04/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát thanh, truyền hình đối ngoại.
- Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài PT-TH thuộc UBND cấp tỉnh, Đài TT-TH thuộc UBND cấp huyện.
- Chỉ thị số 03/CT-BTTTT ngày 03/8/2011 của Bộ Thông tin và truyền thông về việc tăng cường quản lý chất lượng thiết bị phát thanh, truyền hình và truyền thanh không dây.
- Thông báo số 304-TB/TU ngày 19/8/2011 về việc Ý kiến của thường trực Tỉnh ủy Nghệ An đánh giá hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An giai đoạn 2006-2010 và định hướng phát triển giai đoạn 2011-2015.
- Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10/02/2010 của HĐND tỉnh Nghệ An khóa XV-Kỳ họp thứ 19.
- Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 05/5/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển báo chí tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 2456/QĐ-UBND.VX ngày 28/6/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt kế hoạch chuyển giao Đài TT-TH cấp huyện về UBND huyện, thành phố, thị xã quản lý.
- Tỉnh Nghệ An có diện tích 16.490,25 km2, lớn nhất cả nước, địa hình phức tạp, 83% diện tích là đồi núi; có đường biên giới với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 419 km, dân số gần 3,1 triệu người, đứng thứ tư cả nước, phân bổ ở 21 đơn vị hành chính, trong đó có 6 huyện miền núi cao, đồng bào các dân tộc thiểu số có trên 43 vạn người. Việc phát triển hệ thống phát thanh, truyền hình để tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân các dân tộc trong tỉnh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, góp phần nâng cao dân trí, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ tinh thần cho nhân dân trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập và phát triển;
- Phát thanh và Truyền hình là công cụ sắc bén, góp phần tích cực trong việc tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước tới các tầng lớp nhân dân, nâng cao dân trí, mở rộng các quan hệ hợp tác, thu hút các nguồn lực trong hội nhập, phát triển. Đấu tranh chống các âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch. Đồng thời là diễn đàn sâu rộng, phản ánh ý chí, nguyện vọng, tâm tư tình cảm của nhân dân tới cấp ủy, chính quyền các cấp; góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
- Trước yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 và để đáp ứng nhu cầu tiếp nhận thông tin và hưởng thụ văn hóa ngày càng đa dạng, phong phú của nhân dân trong và ngoài tỉnh, việc ban hành và triển khai thực hiện Đề án phát triển sự nghiệp phát thanh - truyền hình Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015 tính đến năm 2020 là thực sự cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nội dung chương trình, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị sản xuất chương trình và truyền dẫn phát sóng của ngành Phát thanh và Truyền hình Nghệ An;
- Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung, hoàn thiện tổ chức bộ máy từ Đài PTTH tỉnh đến các Đài TT-TH cấp huyện;
- Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất ngành phát thanh, truyền hình, phấn đấu đến 2018 cơ bản thực hiện việc số hóa truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình;
- Phát triển hệ thống Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, hệ thống trạm phát lại Phát thanh - Truyền hình vùng sâu vùng xa, vùng lõm sóng đáp ứng yêu cầu tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, nâng cao dân trí và xây dựng nông thôn mới;
- Xây dựng Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An phát triển, đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị của một tỉnh có vị trí chiến lược về Quốc phòng an ninh mà Bộ Chính trị đã xác định; xứng tầm với vai trò, nhiệm vụ của Đài Phát thanh - Truyền hình khu vực Bắc Trung Bộ.
2.1. Đối với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Phát thanh:
+ Tiếp phát VOV 24 giờ/ngày
+ Kênh phát thanh Nghệ An NOV phát sóng: 18 giờ/ngày.
- Truyền hình:
+ Tiếp phát VTV: 76 giờ/ngày; VTC 24 giờ/ngày.
+ Duy trì ổn định, nâng cao chất lượng kênh chính luận tổng hợp NTV1. Thời lượng phát sóng 24 giờ/ngày, trong đó thời lượng tự sản xuất đạt trên 50%.
+ Mở thêm kênh Truyền hình NTV2 về giải trí, khoa học giáo dục, phát sóng 15 giờ/ngày.
- Trang thông tin điện tử:
Nâng cấp trang thông tin điện tử truyenhinhnghean.vn thành báo điện tử Phát thanh - Truyền hình Nghệ An có khả năng phát sóng Online 2 kênh NTV1, NTV2 và Phát thanh Nghệ An (VON) trên mạng Internet toàn cầu.
2.2. Đối với Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
+ Tiếp phát chương trình phát thanh và chương trình truyền hình Nghệ An đạt 24 giờ/ngày.
+ Nâng cao năng lực sản xuất và cung cấp tin, bài, chương trình phản ánh kịp thời, có chất lượng về các hoạt động chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội trên địa bàn huyện và gửi Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phát sóng.
3. Đối với truyền dẫn và phát sóng
3.1. Phát thanh
Trên cơ sở tận dụng hạ tầng truyền dẫn sẵn có, tiếp tục đầu tư trang thiết bị kỹ thuật sản xuất và truyền dẫn để xây dựng Kênh phát thanh Nghệ An độc lập, đáp ứng yêu cầu phát sóng số. Phấn đấu phát sóng chương trình phát thanh Nghệ An theo đúng lộ trình phát sóng số của Chính phủ.
3.2. Truyền hình
+ Tiếp tục thực hiện phát sóng chương trình phát thanh - Truyền hình Nghệ An qua vệ tinh Vinasat-1 trong giai đoạn tiếp theo; đưa kênh truyền hình Nghệ An phát sóng trên hệ thống mạng truyền hình cáp của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng mới kênh truyền hình NTV2 theo hướng đồng bộ sản xuất và phát sóng qua vệ tinh theo tiêu chuẩn HD.
+ Phấn đấu đến năm 2015, phủ sóng truyền hình mặt đất tới 100% dân cư vùng đồng bằng và trung du, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, xem được các chương trình truyền hình quảng bá. Phối hợp với cơ quan có liên quan, thực hiện việc trang cấp thiết bị nghe nhìn qua vệ tinh tới cụm bản đối với dân cư vùng lõm sóng ở miền núi cao và biên giới hiện chưa có trạm phát lại, tạo bước đệm cho những giai đoạn tiếp theo.
+ Chuẩn bị các phương tiện trang thiết bị kỹ thuật sản xuất và phát sóng để đảm bảo thực hiện lộ trình số hóa truyền dẫn phát sóng vào năm 2018 và duy trì trong thời gian quá độ để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, hướng tới 100% hộ gia đình có máy thu hình thu được các kênh chương trình truyền hình quảng bá và Truyền hình Nghệ An (NTV) bằng những phương thức truyền dẫn, phát sóng số.
- Đầu tư cải tạo và xây dựng mới nhà làm việc phục vụ hoạt động điều hành và sản xuất chương trình phát thanh - truyền hình Nghệ An trong giai đoạn 2013 - 2015 (Phụ lục 05).
- Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật sản xuất chương trình và truyền dẫn phát sóng cho Đài PT-TH tỉnh và hệ thống Đài TT-TH cấp huyện theo hướng hiện đại, đồng bộ, theo đúng quy hoạch phát triển báo chí Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015, có tính đến 2020 (Phụ lục 06).
- Xây dựng, triển khai thực hiện Đề án phủ sóng PT-TH vùng sâu, vùng xa, vùng lõm; Phát thanh và Truyền hình tiếng dân tộc trên địa bàn miền Tây Nghệ An.
- Xây dựng Trung tâm sản xuất chương trình và phát sóng gắn với trường quay ngoài trời của Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An, nhằm đảm bảo yêu cầu mở rộng khu vực sản xuất tiền kỳ các chương trình, có tính đến dự phòng cho các bước sản xuất hậu kỳ trong những giai đoạn tiếp theo.
1. Đổi mới nâng cao chất lượng nội dung chương trình
Nâng cao tính thời sự, tính phát hiện của báo chí phát thanh, truyền hình; Chú trọng tính chuyên sâu trong tổng kết, đánh giá các vấn đề của chuyên đề, chuyên mục. Đổi mới và nâng cao tính nghệ thuật, bản sắc văn hóa xứ Nghệ trong các chương trình văn nghệ, giải trí từ Đài PT-TH tỉnh đến các Đài TT-TH cấp huyện; Đồng thời mở thêm một số chương trình, chuyên mục mới đáp ứng nhu cầu nghe xem của khán, thính giả. Cụ thể:
1.1 Đối với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
+ Thời sự chính luận:
- Từ năm 2013 - 2014, duy trì ổn định 05 Bản tin Thời sự phát thanh như hiện nay; 05 Bản tin Thời sự truyền hình/ngày, gồm: Bản tin sáng, Bản tin trưa, Bản tin 15 giờ, Bản tin tối và Bản tin cuối ngày, Thời sự Nghệ An phát tiếng Anh; 02 bản tin Thời sự Quốc tế. Nâng cao tính cập nhật, tính phát hiện, tính vấn đề của tin tức, phóng sự. Đảm bảo tính định hướng về tư tưởng, tính toàn diện giữa các lĩnh vực, vùng miền trên toàn tỉnh.
- Từ năm 2015, nâng số lượng bản tin Thời sự phát thanh và truyền hình lên 7 bản tin ngày, tăng thêm bản tin Thời sự Nghệ An tiếng nước ngoài.
+ Chuyên đề, chuyên mục và tuyên truyền phổ biến pháp luật:
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm thực hiện rà soát các chuyên đề, chuyên mục để đáp ứng phục vụ theo yêu cầu thực tiễn, thực hiện tốt chức năng cầu nối, diễn đàn của nhân dân.
- Đầu tư chiều sâu cho các chuyên đề, chuyên mục, cả về nguồn kinh phí và nguồn nhân lực; Tăng cường những chuyên đề, chuyên mục giới thiệu những nét văn hóa đặc sắc, những danh thắng, danh nhân nổi tiếng của Nghệ An.
+ Văn nghệ, giải trí, khoa giáo:
- Tập trung đổi mới kết cấu, hình thức thể hiện các chương trình Văn nghệ, giải trí, khoa giáo phù hợp với bản sắc văn hóa xứ Nghệ, tăng tính hấp dẫn, thiết thực bổ ích; Tích cực thực hiện chủ trương xã hội hóa trong sản xuất phát sóng các chương trình văn nghệ, giải trí; Hợp tác liên kết để khai thác tiềm lực đầu tư nhằm đảm bảo nguồn kinh phí cho sản xuất chương trình.
- Tăng cường sản xuất các chương trình mang đậm dấu ấn và bản sắc văn hóa xứ Nghệ. Tuyên truyền, phổ biến, quảng bá dân ca ví giặm xứ Nghệ, các truyền thống tốt đẹp, các danh lam thắng cảnh, danh nhân và các tiềm năng phong phú của mảnh đất con người xứ Nghệ.
- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện.
+ Đổi mới cấu trúc khung chương trình phát thanh, truyền hình:
- Xây dựng khung phát sóng các chương trình một cách hợp lý, khoa học, phù hợp về thời gian và tâm lý tiếp nhận của từng loại đối tượng công chúng.
- Tăng cường tính nhất quán, sự kết nối liền mạch giữa các chương trình; cân đối hài hòa giữa chương trình chính luận với các chương trình văn nghệ, giải trí, khoa học giáo dục.
- Tăng cường công tác quảng bá giới thiệu các chương trình. Xây dựng mối quan hệ tương tác với khán thính giả thông qua nhiều hình thức như: Hộp thư phát thanh - truyền hình, cung cấp địa chỉ Email, thăm dò ý kiến phản hồi qua điện thoại, qua Trang thông tin điện tử, Báo điện tử Phát thanh - Truyền hình Nghệ An…
1.2. Đối với các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
- Tiếp tục sản xuất chương trình, tiếp phát sóng để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở bám sát các nhiệm vụ chính trị, định hướng của địa phương. Chú trọng việc phối hợp sản xuất, cung cấp tin bài để phát sóng trên các kênh phát thanh và truyền hình Nghệ An.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích việc sản xuất và cung cấp tin, bài, phóng sự, chuyên đề… của các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện để phát trên sóng Phát thanh - Truyền hình Nghệ An.
2.1. Đối với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
+ Mạng máy tính:
Xây dựng mạng máy tính đủ mạnh để phục vụ hoạt động quản lý điều hành; sản xuất chương trình; quản lý dữ liệu và hướng tới xây dựng văn phòng điện tử (e-office) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài PTTH tỉnh:
- Tạo mạng xương sống với tốc độ kết nối 1Gbp cho mỗi thiết bị đầu cuối và 10 Gbps cho thiết bị trung tâm.
- Đầu tư mạng quản lý nội dung chương trình và quản lý tin bài, duyệt tác phẩm trên mạng tốc độ cao.
- Nối mạng các hệ thống dựng phi tuyến.
- Nối mạng hệ thống phát sóng và thực hiện quy trình sản xuất hoàn toàn trên mạng để nâng cao hiệu quả khai thác thiết bị.
- Đầu tư thiết bị tiền kỳ ghi thẻ nhớ để đảm bảo chất lượng và thời lượng chương trình theo yêu cầu; đảm bảo thời lượng tự sản xuất tối thiểu 12-18 giờ/ngày;
- Đầu tư đồng bộ giải pháp bảo mật, được phân vùng với các quyền, khả năng truy cập khai thác dữ liệu và tiếp xúc với Internet khác nhau.
+ Thiết bị sản xuất chương trình:
- Đầu tư các bộ dựng phi tuyến và biên tập chương trình phát thanh - truyền hình là hệ thống thiết bị kỹ thuật số. Tín hiệu ra có định dạng chuẩn thống nhất đảm bảo lưu trữ lâu dài và chất lượng cao.
- Đầu tư các thiết bị đồng bộ để phục vụ sản xuất chương trình như: Camera, bàn trộn tiếng (Audio Mixer), máy ghi âm, thiết bị xử lý tín hiệu… là thiết bị ứng dụng công nghệ số (cho cả các phòng chuyên môn thuộc Đài PTTH tỉnh và hệ thống các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện).
- Hạn chế sử dụng các thiết bị đọc tín hiệu ghi âm, ghi hình tương tự; chuyển dần sang các thiết bị đọc tín hiệu ghi âm, ghi hình dạng số hóa hoàn toàn.
* Về thiết bị truyền hình:
- Đầu tư 01 xe truyền hình lưu động có 7 Camera chuẩn HD, kèm theo thiết bị thu, phát trực tiếp các sự kiện chính trị, kinh tế, thể thao…và ghi hình lưu động.
- Đầu tư 18 bộ phi tuyến HD và 10 bộ phi tuyến 3D phục vụ sản xuất chương trình hàng ngày.
- Đầu tư hệ thống đọc băng từ phục vụ lưu trữ tư liệu sẵn có và tư liệu khai thác.
- Xây dựng mới 02 trường quay ảo 3D phục vụ phát thanh viên lên hình các chương trình giải trí.
- Trang bị mới và thay thế camera sẵn có đã bị hư hỏng: 30 camera các loại
- Trang bị mới hệ thống lên hình cho các chương trình thời sự, khoa giáo và các chương trình khác: 05 hệ thống;
- Đầu tư 02 hệ thống phát sóng phục vụ phát sóng kênh truyền hình Nghệ An NTV1, NTV2.
- Đầu tư phòng thu sản xuất chương trình phát thanh và truyền hình.
(Chi tiết tại Phụ lục 06)
* Về thiết bị Phát thanh:
- Đầu tư mới 02 máy phát thanh FM 10KW: 01 máy để bảo bảo phát sóng Phát thanh Nghệ An độc lập và dự phòng cho máy FM 10KW hiện nay đã sử dụng từ năm 2006; 01 máy lắp đặt tại Trạm phát lại Tây Bắc, huyện Quỳ Hợp để phủ sóng vùng núi phía Tây Nghệ An.
- Lắp đặt mới 05 studio thu âm đạt tiêu chuẩn cao phục vụ thu âm các chương trình phát thanh - truyền hình.
- Trang bị mới 08 bộ phi tuyến phát thanh phục vụ hoạt động sản xuất chương trình hàng ngày.
- Đầu tư mới 02 hệ thống tổng khống chế phát thanh phục vụ phát sóng kênh phát thanh Nghệ An độc lập, dự phòng và thay thế cho hệ thống hiện có.
(Chi tiết tại Phụ lục 06)
* Thiết bị lưu trữ tư liệu:
Các dữ liệu âm thanh, hình ảnh, văn bản được lưu trữ dưới dạng số. Tất cả các bản ghi mới đều chuyển ghi lên các phương tiện thích hợp vào hệ thống lưu trữ chung. Tư liệu âm thanh quan trọng cần lưu trữ lâu dài phải đảm bảo lưu trữ dưới dạng tín hiệu số chất lượng cao. Những tư liệu quan trọng vẫn phải lưu trữ trong hệ thống chuyên dụng phát thanh - truyền hình, cả trên băng và đĩa cứng để dự phòng và thực hiện độc lập khi có sự cố.
(Chi tiết tại Phụ lục 06)
+ Truyền dẫn phát sóng:
- Tiếp tục duy trì các trang thiết bị hiện có và đầu tư mới các trang thiết bị phát sóng mới có dự phòng chuyển sang phát sóng số, đảm bảo duy trì phát sóng trong thời kỳ quá độ;
- Tiếp tục ký hợp đồng phủ sóng phát thanh truyền hình Nghệ An qua vệ tinh Vinasat-1, giai đoạn 2013 - 2020;
+ Các Trạm phát lại phát thanh - truyền hình:
Đài Phát thanh truyền hình tỉnh tiếp tục nghiên cứu quản lý các Trạm phát lại phát thanh - truyền hình vùng núi vùng sâu, vùng xa theo hướng phù hợp với xu thế phát triển công nghệ phát thanh truyền hình; Tham mưu UBND tỉnh trình Chính phủ có chính sách hỗ trợ thiết bị thu vệ tinh đến các thôn, bản và tiến tới xóa dần các trạm phát lại trên địa bàn tỉnh vào thời điểm thích hợp.
2.2. Đối với các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng internet để kết nối giữa Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh với các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố thị xã để kịp thời tiếp nhận tin bài, tác phẩm hàng ngày.
- Đầu tư nâng cấp trụ sở làm việc, trang thiết bị sản xuất chương trình để các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện phục vụ tốt nhiệm vụ sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình ở địa phương và cung cấp tin, bài, tác phẩm để phát trên sóng Phát thanh và Truyền hình Nghệ An.
(Chi tiết tại Phụ lục 08)
+ Tổ chức bộ máy, cán bộ:
- Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung xây dựng Đề án vị trí việc làm tại Đài PTTH tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, tránh cồng kềnh, chồng chéo.
- Xây dựng cơ cấu bộ máy, vị trí việc làm của các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện theo hướng năng động, một người đảm nhiệm được nhiều nhiệm vụ chuyên môn nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bám sát các nhiệm vụ chính trị, định hướng của địa phương và nhiệm vụ phối hợp sản xuất, cung cấp tin bài để phát sóng trên các kênh phát thanh và truyền hình Nghệ An. Thực hiện phương thức khoán chi đối các hoạt động của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Tập trung công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, biên tập viên, phóng viên và kỹ thuật viên giỏi.
- Tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ phóng viên, biên tập viên, dẫn chương trình, kỹ thuật viên có tác phong làm báo chuyên nghiệp.
- Có cơ chế thu hút, tuyển chọn nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho sự nghiệp phát triển phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là nguồn nhân lực làm việc tại Đài PTTH tỉnh.
- Có kế hoạch hàng năm để tuyển chọn, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ phát thanh viên, dẫn chương trình đáp ứng trên cơ sở phát huy được bản sắc văn hóa xứ Nghệ.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới công tác xây dựng
4.1. Đài PTTH tỉnh
- Xây dựng và triển khai dự án “Đầu tư cải tạo và xây dựng mới nhà làm việc phục vụ hoạt động điều hành và sản xuất chương trình phát thanh - truyền hình Nghệ An” trong giai đoạn 2013 - 2015 (Phụ lục 05).
- Xây dựng và triển khai đề án: “Xây dựng kênh truyền hình Nghệ An - NTV2 phát sóng các chương trình Văn hóa - khoa giáo - Giải trí” giai đoạn 2014 - 2015 phù hợp với quy hoạch phát triển Báo chí Nghệ An đến năm 2020.
- Khảo sát, nghiên cứu chọn mô hình xây dựng Trung tâm phát sóng các vùng đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, số hóa theo hướng xây dựng trạm phát có công suất lớn, diện phủ sóng rộng; hạn chế phát triển các trạm phát công suất nhỏ tại khu vực đồng bằng và miền núi thấp.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi trong bố trí vốn đối với các công trình trọng điểm của ngành Phát thanh truyền hình;
- Bố trí nguồn vốn đối ứng của tỉnh để tiếp tục khai thác nguồn đầu tư dự án phủ sóng phát thanh, truyền hình vùng núi cao, biên giới của Trung ương giai đoạn 2011-2015, nhằm sớm thực hiện mục tiêu phủ sóng phát thanh truyền hình Nghệ An tới 100% địa bàn miền núi, biên giới theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
- Bổ sung nguồn vốn đầu tư cho máy phát hình công suất 20KW đã được lắp đặt để đảm bảo phát sóng NTV.
- Triển khai công tác quy hoạch và giải phóng mặt bằng phục vụ Dự án “Xây dựng Trung tâm sản xuất chương trình và phát sóng gắn với trường quay ngoài trời của Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An” tại địa điểm mới nhằm đảm bảo yêu cầu mở rộng khu vực sản xuất tiền kỳ các chương trình, có tính đến dự phòng cho các bước sản xuất hậu kỳ trong những giai đoạn tiếp theo (Phụ lục 07).
4.2. Các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
- Đối với các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện miền núi vùng cao đảm bảo duy trì ổn định 2 máy phát hình, 1 máy phát thanh giai đoạn 2013-2018.
- Tập trung hoàn thiện cơ sở vật chất các trạm phát lại hiện có, tranh thủ các nguồn lực đầu tư của Trung ương về chương trình quốc gia phủ sóng Phát thanh - Truyền hình để đầu tư máy phát sóng tại các trạm phát lại vùng sâu, vùng xa.
- Có chính sách hỗ trợ hoặc trợ giá các phương tiện nghe, xem cho các hộ dân, nhất là hộ nghèo tại các khu vực dân cư phân tán, cụm bản vùng sâu, vùng xa biên giới.
- Mở rộng diện phủ sóng tiếp phát các chương trình Phát thanh - Truyền hình Nghệ An và quốc gia trên địa bàn các huyện, nhất là các huyện miền núi để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ nghe nhìn của người dân.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống máy phát sóng phát thanh - truyền hình huyện và tiếp tục phát huy hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về phủ sóng Phát thanh và Truyền hình miền núi, vùng sâu, vùng xa đã xuống cấp, hư hỏng nhiều.
- Nâng cấp thiết bị sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình tại các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, từng bước chuyển sang số hóa khâu sản xuất chương trình phát sóng tại địa phương và cung cấp tin bài cho Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh.
- Thực hiện đầu tư và từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị truyền thanh - Truyền hình theo lộ trình số hóa của chính phủ. Mở rộng phạm vi phủ sóng phát thanh - truyền hình trên địa bàn đảm bảo 100% hộ dân được xem truyền hình và nghe được phát thanh Nghệ An bằng các phương thức khác nhau.
4.2.1. Từ 2013 - 2017
Giai đoạn 2013 - 2017: Duy trì hệ thống truyền dẫn phát sóng truyền hình tương tự. Tiếp tục áp dụng cả công nghệ truyền dẫn, phát sóng truyền hình analog và số mặt đất.
- Nâng cấp thiết bị sản xuất chương trình phát thanh truyền hình đài cấp huyện, từng bước chuyển sang số hóa khâu sản xuất chương trình phát sóng tại địa phương và cung cấp tin bài cho Đài tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục 09)
4.2.2. Từ 2018 - 2020
Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất cần thiết để chấm dứt truyền dẫn phát sóng tương tự và chuyển hoàn toàn sang truyền dẫn, phát sóng số mặt đất ở các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
- Số hóa khâu sản xuất chương trình phát sóng phát thanh - truyền hình tại địa phương và cung cấp tin bài cho Đài tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục 09)
5.1. Dự toán kinh phí thực hiện: 250.003,75 (tr. đồng)
Trong đó:
- Chi phí đầu tư xây dựng: 71.596,37 (tr. đồng)
- Chi phí thiết bị: 147.712,42 (tr. đồng)
- Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng,..: 9.505,50 (tr. đồng)
- Chi phí QLDA, TVĐT XD, chi phí khác: 9.284,82 (tr. đồng)
- Chi phí dự phòng: 11.904,94 (tr. đồng)
(Chi tiết tại Phụ lục 10)
5.2. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Nguồn ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn bổ sung hỗ trợ có mục tiêu cấp hàng năm;
- Nguồn thu từ hoạt động quảng cáo, dịch vụ;
- Các nguồn thu hợp pháp khác;
- Các nguồn tài trợ hợp pháp.
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển Báo chí Nghệ An đến năm 2020 và Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 24/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp Sở Khoa học Công nghệ tham mưu UBND tỉnh về định hướng thiết bị công nghệ Phát thanh - Truyền hình theo hướng số hóa;
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các hoạt động của các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở bám sát các nhiệm vụ chính trị, định hướng của địa phương và nhiệm vụ phối hợp sản xuất, cung cấp tin bài để phát sóng trên các kênh phát thanh và truyền hình Nghệ An; đồng thời thực hiện tốt mục tiêu mở rộng diện phủ sóng Phát thanh - Truyền hình trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Đài PTTH tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng, ban hành Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện;
- Tham mưu UBND tỉnh việc bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phát thanh - truyền hình nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển phát thanh truyền hình của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh nguồn vốn đầu tư thực hiện đề án theo lộ trình hàng năm, cả giai đoạn;
- Hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện đúng quy trình, thủ tục đầu tư và xây dựng cơ bản các nội dung của đề án theo quy định của Nhà nước.
4. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện đề án theo lộ trình hàng năm và cả giai đoạn;
5. Sở Xây dựng: Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các dự án về hạ tầng và các nội dung của đề án thuộc thẩm quyền.
6. Sở Khoa học - Công nghệ: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh tiêu chí đầu tư thiết bị công nghệ theo hướng số hóa phát thanh - truyền hình giai đoạn 2013 - 2020.
7. Sở Tài nguyên Môi trường: Tham mưu UBND tỉnh, hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và UBND các huyện trong việc sử dụng đất của Đài PTTH tỉnh, các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và các Trạm phát lại.
8. Ban dân tộc: Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ thiết bị thu tín hiệu vệ tinh, thiết bị nghe nhìn và thiết bị cấp nguồn điện (đối với những vùng dân cư chưa có điện lưới).
9. UBND huyện, thành phố, thị xã
- Hoàn thiện việc xây dựng và ban hành quy định về chức năng nhiệm vụ của các Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, Đài Truyền thanh cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển sự nghiệp Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
- Xây dựng các dự án đầu tư phát triển về hệ thống cơ sở vật chất thiết bị kỹ thuật cho Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan Trung ương, tỉnh, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện đề án báo cáo UBND tỉnh để kịp thời tổ chức chỉ đạo thực hiện./.
BẢNG TỔNG HỢP CƠ SỞ VẬT CHẤT TRANG THIẾT BỊ CHÍNH CỦA
ĐÀI TT-TH CẤP HUYỆN
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số
3781/QĐ-UBND.VX ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
STT |
Tên đơn vị |
Đất (m2) |
Nhà trạm (m2) |
Trang thiết bị phục vụ sản xuất chương trình PT-TH |
|||||||||||
Cột ăngten (m) |
Máy phát hình (200-500W) |
Máy phát thanh (200W) |
Camera DV |
Bộ dựng phi tuyến |
Máyghi âm |
Đầu thu tín hiệu vệ tinh |
Mixer |
Monitor |
Micro |
Máy vi tính |
Đầu đọc băng DV |
||||
1 |
TP Vinh |
550 |
240 |
30 |
|
1 |
5 |
3 |
4 |
1 |
2 |
4 |
5 |
5 |
3 |
2 |
Hưng Nguyên |
750 |
230 |
40 |
|
1 |
4 |
3 |
3 |
1 |
2 |
4 |
5 |
4 |
3 |
3 |
Nam Đàn |
1.000 |
310 |
45 |
|
1 |
3 |
3 |
3 |
1 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
4 |
Nghi Lộc |
3.500 |
250 |
40 |
|
1 |
3 |
3 |
3 |
1 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
5 |
Cửa Lò |
310 |
300 |
30 |
|
1 |
4 |
2 |
3 |
1 |
2 |
4 |
5 |
4 |
2 |
6 |
Đô Lương |
1.300 |
250 |
60 |
2 |
1 |
4 |
3 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
7 |
Thanh Chương |
1.700 |
250 |
60 |
2 |
1 |
4 |
3 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
8 |
Tân Kỳ |
1.250 |
230 |
60 |
2 |
1 |
3 |
3 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
9 |
Diễn Châu |
650 |
250 |
50 |
1 |
1 |
3 |
2 |
3 |
2 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
10 |
Yên Thành |
1.200 |
230 |
60 |
1 |
1 |
3 |
2 |
3 |
2 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
11 |
Quỳnh Lưu |
1.200 |
460 |
50 |
1 |
1 |
3 |
2 |
3 |
2 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
12 |
Nghĩa Đàn |
2.400 |
230 |
30 |
1 |
1 |
3 |
3 |
3 |
2 |
1 |
4 |
3 |
4 |
2 |
13 |
Thái Hòa |
590 |
330 |
60 |
2 |
1 |
4 |
2 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
14 |
Quỳ Hợp |
1.620 |
230 |
70 |
2 |
1 |
3 |
2 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
15 |
Quỳ Châu |
1.600 |
260 |
60 |
2 |
1 |
3 |
2 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
16 |
Quế Phong |
2.200 |
233 |
60 |
2 |
1 |
4 |
3 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
17 |
Con Cuông |
1.700 |
230 |
60 |
2 |
1 |
3 |
2 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
18 |
Tương Dương |
2.200 |
230 |
60 |
2 |
1 |
3 |
3 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
19 |
Kỳ Sơn |
2.000 |
230 |
60 |
2 |
1 |
4 |
3 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
20 |
Anh Sơn |
1.750 |
230 |
70 |
2 |
1 |
4 |
2 |
3 |
3 |
1 |
4 |
5 |
4 |
2 |
21 |
TX Hoàng Mai |
Chưa Thành lập đài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SỐ LIỆU TỔNG HỢP VỀ PHỦ SÓNG PT-TH VÀ SỬ DỤNG MÁY THU THANH,
THU HÌNH TỈNH NGHỆ AN
(Theo kết quả điều tra thống kê hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại,
internet và nghe nhìn toàn quốc năm 2010 - Bộ TTTT)
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số
3781/QĐ-UBND,VX ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT |
Đơn vị |
Số xã, phường, thị trấn |
Trạm truyền thanh xã |
Khu vực trụ sở UBND xã thu được tín hiệu |
Tình hình trang thiết bị nghe nhìn |
|||||||||||
Số xã có trạm truyền thanh có dây |
Số xã có trạm truyền thanh không dây |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
Đài Truyền hình Việt Nam |
Đài Truyền thanh địa phương |
Đài Truyền hình địa phương |
Đài TH Kỹ thuật số VTC |
Số hộ có máy thu thanh |
Tỷ lệ hộ có máy thu thanh |
Số hộ có máy thu hình |
Số hộ có dùng anten chảo |
Số hộ dùng anten dàn |
Số hộ dùng cáp truyền hình |
Tỷ lệ số hộ có máy thu hình |
|||
|
Tỉnh Nghệ An |
480 |
179 |
237 |
480 |
480 |
46 |
77 |
238 |
53,743 |
6% |
672,73 |
380,03 |
219,97 |
28,46 |
89% |
1 |
TP Vinh |
25 |
20 |
3 |
25 |
25 |
|
|
|
6,478 |
10% |
70,49 |
2,49 |
46,49 |
19,02 |
97% |
2 |
TX Cửa Lò |
7 |
6 |
|
7 |
7 |
|
|
|
1,109 |
10% |
11,55 |
356,00 |
9,17 |
1,14 |
89% |
3 |
TX Thái Hòa |
10 |
|
10 |
10 |
10 |
|
1 |
|
1,086 |
7% |
16,91 |
9,36 |
5,02 |
1,29 |
92% |
4 |
Quế Phong |
14 |
|
2 |
14 |
14 |
9 |
14 |
14 |
977 |
7% |
9,57 |
7,06 |
1,67 |
8,00 |
64% |
5 |
QuỳChâu |
12 |
4 |
3 |
12 |
12 |
6 |
7 |
12 |
661 |
5% |
10,19 |
7,78 |
1,54 |
|
73% |
6 |
KỳSơn |
21 |
8 |
1 |
21 |
21 |
18 |
17 |
17 |
199 |
2% |
5,19 |
4,61 |
120,00 |
26,00 |
39% |
7 |
Tương Dương |
18 |
5 |
5 |
18 |
18 |
5 |
8 |
1 |
199 |
1% |
10,87 |
9,60 |
290,00 |
36,00 |
67% |
8 |
Nghĩa Đàn |
25 |
10 |
6 |
25 |
25 |
2 |
|
10 |
1,539 |
5% |
29,00 |
20,87 |
6,33 |
118,00 |
90% |
9 |
QuỳHợp |
21 |
13 |
4 |
21 |
21 |
|
6 |
13 |
1,179 |
4% |
27,37 |
22,76 |
1,68 |
698,00 |
89% |
10 |
Quỳnh Lưu |
43 |
7 |
34 |
43 |
43 |
1 |
1 |
2 |
5,95 |
8% |
78,28 |
64,79 |
8,45 |
680,00 |
91% |
11 |
Con Cuông |
13 |
7 |
4 |
13 |
13 |
|
6 |
11 |
259 |
2% |
13,25 |
11,30 |
759,00 |
|
78% |
12 |
Tân Kỳ |
22 |
16 |
6 |
22 |
22 |
4 |
5 |
15 |
11,001 |
3% |
29,78 |
25,86 |
1,54 |
41,00 |
88% |
13 |
Anh Sơn |
21 |
|
21 |
21 |
21 |
|
7 |
17 |
1,449 |
5% |
25,91 |
21,35 |
2,37 |
116,00 |
88% |
14 |
Diễn Châu |
39 |
4 |
35 |
39 |
39 |
|
|
26 |
2,948 |
5% |
64,80 |
48,1 |
11,09 |
1,80 |
91% |
15 |
Yên Thành |
39 |
9 |
30 |
39 |
39 |
|
3 |
31 |
4,496 |
7% |
60,85 |
43,89 |
12,73 |
65,00 |
89% |
16 |
Đô Lương |
33 |
9 |
24 |
33 |
33 |
|
1 |
23 |
2,347 |
5% |
45,95 |
32,85 |
8,54 |
1,41 |
92% |
17 |
Thanh Chương |
40 |
22 |
15 |
40 |
40 |
1 |
1 |
32 |
2,734 |
5% |
51,41 |
32,12 |
16,18 |
67,00 |
89% |
18 |
Nghi Lộc |
30 |
21 |
7 |
30 |
30 |
|
|
2 |
4,305 |
10% |
45,32 |
7,29 |
33,79 |
683,00 |
92% |
19 |
Nam Đàn |
24 |
9 |
14 |
24 |
24 |
|
|
6 |
1,845 |
5% |
38,48 |
6,16 |
28,78 |
653,00 |
94% |
20 |
Hưng Nguyên |
23 |
9 |
13 |
23 |
23 |
|
|
6 |
2,982 |
11% |
27,58 |
1,45 |
23,44 |
607,00 |
3% |
TỔNG HỢP NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀI 2006 - 2012
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số 3781/QĐ-UBND,VX
ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
Năm Nguồn |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
I. |
Kinh phí hoạt động TX: |
17.729 |
24.858 |
24.440 |
26.751 |
43.986 |
35.472 |
37.310 |
1. |
KP chi thường xuyên NSNN |
5.992 |
7.785 |
8.857 |
13.189 |
14.177 |
12.785 |
14.629 |
2. |
Hoạt động TT-QC, khác |
|
|
|
|
|
|
|
2.1. - - 2.2 2.3. 2.4. |
Doanh thu TT - QC-DV Thu khác Chi phí CL thu-chi Thuế Kế hoạch Thực hiện |
11.737 8.527 3.210 7.354 4.383
2.890 2.898 |
17.073 14.859 2.214 10.115 6.958
1.572 2.010 |
15.583 12.209 3.374 8.673 6.691
2.529 3.544 |
13.562 10.767 2.795 9.506 4.056
2.902 3.381 |
29.809 26.226 3.583 21.243 8.566
1.945 3.363 |
22.687 18.816 3.871 18.107 1.381
1.945 2.764 |
22.681 18.495 4.186 23.372 -691
1.509 2.200 |
II. |
KP đầu tư, mua sắm. SCL: |
2.500 |
5.150 |
5.600 |
10.000 |
11.419 |
16.243 |
14.143 |
1. 2. - - 3. |
NSNN TW - CTMT NS địa phương Đầu tư. XDCB KP mua sắm. SCL Nguồn tích lũy |
2.500 0 |
2.500 2.650 900 1.750 |
3.500 2.100
2.100 |
7.000 3.000
3.000 |
4.500 3.100
3.100 3.819 |
8.000 3.743
3.743 4.500 |
6.393 3.250
3.250 4.500 |
TÌNH HÌNH TRANG CẤP VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số
3781/QĐ-UBND.VX ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
STT |
Loại xe |
Năm đưa vào SD |
Nguồn vốn |
Số chỗ ngồi |
Mục đích |
I. |
Xe chuyên dùng |
|
|
|
|
1. |
Xe ghi hình chuyên dùng |
2002 |
NS tỉnh |
2 |
- Phục vụ các chương trình trực tiếp |
2. |
Xe THLĐ 1camera Toyota Landcruser |
2002 |
NS TW (VTV) |
7 |
- Chuyên phục vụ các chương trình trực tiếp, lưu động, phóng viên thực hiện chương trình tại các vùng sâu, vùng xa, sản xuất các chương trình văn nghệ, chuyên đề |
3. |
Xe U - oát |
2009 |
NS TW (VTV5) |
5 |
- Phục vụ sản xuất các chương trình tiếng dân tộc ở vùng sâu, vùng biên giới. - Đến nay chất lượng kém, hư hỏng nhiều và không an toàn cho người và thiết bị khi đi công tác ở vùng sâu, biên giới. |
4. |
Xe Toyota 16 chỗ |
2011 |
NS tỉnh |
16 |
- Phục vụ sản xuất các chương trình văn nghệ; Các hoạt động THTT cần huy động lực lượng nhiều người. |
5. |
Xe Misubishi Jolie |
2002 |
NS tỉnh |
7 |
- Chuyên chở phóng viên đưa tin vùng đồng bằng và trung du. |
II. |
Xe khác |
|
|
|
|
1. |
Xe Ford Laser 1,8L AT |
2005 |
NS tỉnh |
5 |
- Phục vụ Ban giám đốc; Kiêm nhiệm phục vụ sản xuất chương trình PT-TH tại các vùng đồng bằng |
2. |
Xe Toyota Foturner |
2010 |
NS tỉnh |
7 |
- Phục vụ Ban giám đốc; Kiêm nhiệm phục vụ SX các chương trình tại các vùng sâu, vùng xa, phục vụ đưa tin hoạt động của các đoàn khách Trung ương, Quốc hội thăm và làm việc tại các huyện thị trong tỉnh. |
BẢNG KHÁI TOÁN ĐẦU TƯ
PHẦN XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số
3781/QĐ-UBND,VX ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đơn vị tính: 1.000đ
TT |
Hạng mục |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Hệ số điều chỉnh |
Suất đầu tư |
Thành tiền |
|||||
Xây dựng |
Thiết bị |
Khác |
Xây dựng |
Thiết bị |
Khác |
Cộng |
|||||
1. |
Nhà quản lý và điều hành kết hợp khu kỹ thuật SXCT và điều hành phát sóng (30m x 22m) |
|
7.920 |
|
|
|
|
60.904.800 |
10.216.800 |
9.028.800 |
80.150.400 |
1.1. |
Tầng trệt (Gara xe - Không gồm gara xe chuyên dụng) |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.2. |
Tầng 1 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.3. |
Tầng 2 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.4. |
Tầng 3 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.5. |
Tầng 4 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.6. |
Tầng 5 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.7. |
Tầng 6 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.8. |
Tầng 7 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.9. |
Tầng 8 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.10. |
Tầng 9 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.11. |
Tầng 10 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
1.12 |
Tầng 11 |
m2 |
660 |
1,00 |
7.690 |
1.290 |
1.140 |
5.075.400 |
851.400 |
752.400 |
6.679.200 |
2. |
Phá dỡ nhà cũ và di chuyển thiết bị (2 - 3 tầng) |
m2 |
2.780 |
|
|
|
|
3.391.600 |
- |
- |
3.391.600 |
2.1. |
Phá dỡ Nhà văn phòng kết hợp studio |
m2 |
1.592 |
0,20 |
6.100 |
950 |
750 |
1.942.240 |
|
|
1.942.240 |
2.2 |
Tháo dỡ và chuyển hệ thống studio lẻ về khu vực sau |
m2 |
128 |
0,20 |
6.100 |
950 |
750 |
156.160 |
|
|
156.160 |
2.3 |
Tháo dỡ hệ thống nhà bảo vệ mục tiêu (Gara xe chuyên dụng xây dựng mới) |
m2 |
360 |
0,20 |
6.100 |
950 |
750 |
439.200 |
|
|
439.200 |
2.4 |
Tháo dỡ hệ thống nhà dịch vụ quảng cáo |
m2 |
80 |
0,20 |
6.100 |
950 |
750 |
97.600 |
|
|
97.600 |
2.5 |
Tháo dỡ nhà máy phát và phụ trợ |
m2 |
620 |
0,20 |
6.100 |
950 |
750 |
756.400 |
|
|
756.400 |
3. |
Hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
6.736.568 |
55.620 |
241.020 |
7.033.208 |
3.1. |
Hoàn thiện hệ thống cấp điện tải chính |
m |
1.854 |
0,30 |
3.200 |
|
|
1.779.840 |
- |
- |
1.779.840 |
3.2. |
Hệ thống chống sét đánh thẳng |
HT |
1 |
1,00 |
75.000 |
|
|
75.000 |
- |
- |
75.000 |
3.3. |
Hệ thống chống sét lan truyền |
HT |
1 |
1,00 |
520.000 |
|
|
520.000 |
- |
- |
520.000 |
3.4. |
Hệ thống camera an ninh |
HT |
1 |
1,00 |
680.000 |
|
|
680.000 |
- |
- |
680.000 |
3.5. |
Hệ thống an ninh nội bộ |
HT |
1 |
1,00 |
500.000 |
|
|
500.000 |
- |
- |
500.000 |
3.6. |
Hệ thống liên lạc nội bộ |
HT |
1 |
1,00 |
864.000 |
|
|
864.000 |
- |
- |
864.000 |
3.7. |
Hệ thống đèn chiếu sáng sự cố |
HT |
1 |
1,00 |
450.000 |
|
|
450.000 |
- |
- |
450.000 |
3.8. |
Hệ thống mạng máy tính VP |
HT |
1 |
1,00 |
696.000 |
|
|
696.000 |
- |
- |
696.000 |
3.9. |
Hệ thống đường nội bộ, cây xanh khuôn viên tạo cảnh quan (Tính theo hạ tầng khu đô thị) |
Ha |
0.19 |
1,00 |
6.320.000 |
300.000 |
1.300.000 |
1.171.728 |
55.620 |
241.020 |
1.468.368 |
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
71.032.968 |
10.272.420 |
9.269.820 |
90.575.208 |
BẢNG KHÁI TOÁN CHI TIẾT ĐẦU TƯ
PHẦN THIẾT BỊ ĐÀI TỈNH
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số
3781/QĐ-UBND,VX ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
Hạng mục |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Truyền hình |
HT |
|
|
60.240 |
1.1 |
Bộ dựng phi tuyến HD |
Bộ |
18 |
180 |
3.240 |
|
- 01 bộ phi tuyến HD có card I/O HD; |
|
|
|
|
|
- 01 bộ loa, tai nghe kiểm tra. |
|
|
|
|
|
- 01 Adapter đọc thẻ đa năng để lấy dữ liệu từ thẻ quay của Camera quay thẻ. |
|
|
|
|
|
- Card mạng tốc độ cao kết nối với hệ thống truyền dẫn nội bộ |
|
|
|
|
1.2 |
Bộ dựng phi tuyến 3D |
Bộ |
10 |
250 |
2.500 |
|
- 01 bộ phi tuyến 3D có card I/O HD; |
|
|
|
|
|
- 01 bộ loa, tai nghe kiểm tra. |
|
|
|
|
|
- 01 Adapter đọc thẻ đa năng để lấy dữ liệu từ thẻ quay của Camera quay thẻ. |
|
|
|
|
|
- Card mạng tốc độ cao, kết nối với hệ thống. |
|
|
|
|
1.3 |
Hệ thống đầu đọc băng cho phóng dữ liệu nộp các loại băng từ tư liệu sẵn có và khai thác |
HT |
1 |
2.000 |
2.000 |
1.4 |
Hệ thống trường quay ảo 3D - Phục vụ lên hình PTV các chương trình giải trí |
HT |
2 |
1.000 |
2.000 |
1.5 |
Xe truyền hình lưu động 7 camera HD |
HT |
1 |
23.000 |
23.000 |
1.6 |
Camera cho phóng viên SD/HD |
Bộ |
30 |
250 |
7.500 |
1.7 |
Hệ thống phòng lên hình thời sự, dẫn: |
HT |
4 |
2.500 |
10.000 |
|
+ Hệ thống Fon cố định và FON xanh để hiện nền cho PTV; |
|
|
|
|
|
+ Hệ thống đèn đánh phông. ven + Dimmer… và khung giá đỡ; |
|
|
|
|
|
+ Camera trường quay SD/HD: 02 cái để bắt 2 PTV |
|
|
|
|
|
+ Hệ thống Autocue. |
|
|
|
|
|
+ Màn hình xem trước loại vừa hoặc lớn (2 cái). |
|
|
|
|
|
+ Micro chuyên dụng (2 cái). |
|
|
|
|
|
+ Micro cài áo (2 bộ). |
|
|
|
|
|
+ Mixer hình; |
|
|
|
|
|
+ Mixer âm thanh; |
|
|
|
|
|
+ Bộ phi tuyến phục vụ ghi hình |
|
|
|
|
|
+ Kết nối vào hệ thống mạng. |
|
|
|
|
|
+... |
|
|
|
|
1.8 |
Hệ thống điều khiển phát sóng |
HT |
2 |
5.000 |
10.000 |
|
+ Tủ đặt thiết bị loại lớn; |
|
|
|
|
|
+ Hệ thống lưu trữ dung lượng lớn đáp ứng được 2 chuẩn SD/HD; |
|
|
|
|
|
+ 02 Mixer phát sóng chuyên nghiệp chuẩn SD/HD cho 1 kênh NTV; |
|
|
|
|
|
+ 02 Server phát sóng chuyên nghiệp chuẩn SD/HD và phần mềm tương ứng (yêu cầu có nhiều cổng I/O) cho 1 kênh NTV; |
|
|
|
|
|
+ 02 mixer âm thanh cho 1 kênh NTV; |
|
|
|
|
|
+ 02 bộ tạo logo SD/HD cho 2 kênh NTV1; |
|
|
|
|
|
+ VTR các loại. |
|
|
|
|
|
+... |
|
|
|
|
2. |
Phát thanh |
|
|
|
7.200 |
2.1. |
Xe phát thanh trực tiếp |
HT |
1 |
2.000 |
2.000 |
2.2. |
Thiết bị cho studio thu âm |
HT |
5 |
800 |
4.000 |
|
+ Hệ thống Autocue. |
|
|
|
|
|
+ Micro chuyên dụng (8 cái). |
|
|
|
|
|
+ Mixer âm thanh chất lượng cao 12-24 line. |
|
|
|
|
|
+ Âm thanh cho PTV và kỹ thuật viên |
|
|
|
|
|
+ Kết nối vào hệ thống mạng. |
|
|
|
|
|
+ … |
|
|
|
|
2.3. |
Bộ dựng phi tuyến thu âm và dựng chương trình phát thanh |
Bộ |
8 |
150 |
1.200 |
|
- 01 bộ phi tuyến cấu hình cao; |
|
|
|
|
|
- 01 card âm thanh số (I/O); |
|
|
|
|
|
- 01 Mixer âm thanh 8 – 12 đường. |
|
|
|
|
|
- 01 bộ loa, tai nghe kiểm tra. |
|
|
|
|
|
- 01 đầu đọc băng, đĩa. |
|
|
|
|
|
- Card mạng tốc độ cao, kết nối với hệ thống. |
|
|
|
|
2.4. |
Máy phát thanh FM – 10 Kw |
HT |
2 |
4.000 |
8.000 |
2.5. |
Hệ thống điều khiển phát sóng |
HT |
2 |
1.000 |
2.000 |
3. |
Hạ tầng chung |
|
|
|
25.000 |
3.1. |
Hệ thống mạng LAN, Audio, Video và máy chủ, máy trạm phục vụ quản lý và kết nối toàn bộ hệ thống: Nhà chính - Trường quay 200 chỗ |
HT |
1 |
8.000 |
8.000 |
3.2 |
Hệ thống kho lưu trữ tư liệu và băng từ |
HT |
1 |
16.000 |
16.000 |
3.3. |
Các hạng mục khác |
HT |
1 |
1.000 |
1.000 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
102.440 |
BẢNG KHÁI TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH - XÃ NGHI ĐỨC
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số
3781/QĐ-UBND,VX ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT |
Hạng mục |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Hệ số điều chỉnh |
Suất đầu tư |
Thành tiền |
|||||
Xây dựng |
Thiết bị |
Khác |
Xây dựng |
Thiết bị |
Khác |
Cộng |
|||||
1. |
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng |
m2 |
19.011 |
1,00 |
|
|
500 |
- |
- |
9.505.500 |
9.505.500 |
2. |
Hệ thống tường rào bảo vệ |
HT |
573 |
1,00 |
700 |
|
|
401.100 |
- |
- |
401.100 |
3. |
Nhà bảo vệ |
HT |
100 |
1,00 |
1.620 |
|
150 |
162.000 |
- |
15.000 |
177.000 |
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
563.100 |
- |
9.520.500 |
10.083.600 |
BẢNG TỔNG HỢP ĐẦU TƯ ĐÀI TT-TH CẤP HUYỆN
PHẦN THIẾT BỊ
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số 3781/QĐ-UBND,VX
ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT |
Hạng mục |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
|
Đài TT-TH cấp huyện |
|
|
|
|
1 |
Bộ dựng phi tuyến HD |
Bộ |
20 |
160.000 |
3.200.000 |
|
- 01 bộ phi tuyến truyền hình HD có card I/O HD; |
|
|
|
0 |
- 01 bộ loa, tai nghe kiểm tra; |
|||||
- 01 Adapter đọc thẻ đa năng để lấy dữ liệu từ thẻ quay của Camera quay thẻ; |
|||||
- Card mạng tốc độ cao kết nối với hệ thống truyền dẫn nội bộ. |
|||||
2 |
Camera cho phóng viên SD/HD |
Cái |
40 |
220.000 |
8.800.000 |
3 |
Máy ghi âm số |
Cái |
40 |
10.000 |
400.000 |
4 |
Bộ dựng phi tuyến thu âm và dựng chương trình phát thanh |
Bộ |
20 |
120.000 |
2.400.000 |
|
- 01 bộ phi tuyến cấu hình cao; |
|
|
|
0 |
- 01 card âm thanh số (I/O); |
|||||
- 01 Mixer âm thanh 8 – 12 đường; |
|||||
- 01 bộ loa, tai nghe kiểm tra; |
|||||
- 01 đầu đọc băng, đĩa; |
|||||
- Card mạng tốc độ cao, kết nối hệ thống. |
|||||
5 |
Hệ thống Máy phát thanh FM 500W Gồm Máy phát, Fi đơ, Anten phát sóng |
HT |
10 |
300.000 |
3.000.000 |
6 |
Máy phát hình 500W Analog Gồm: Máy phát, Fi đơ, Anten phát sóng |
HT |
6 |
450.000 |
2.700.000 |
7 |
Máy phát hình số mặt đất DVB-T2 (300W Digital) Gồm: Máy phát, Fi đơ, Anten phát sóng |
HT |
13 |
1.000.000 |
13.000.000 |
8 |
Đầu thu vệ tinh |
Bộ |
1000 |
1.500.00 |
1.500.000 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
35.000.000 |
BẢNG PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2013 - 2015, có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số
3781/QĐ-UBND,VX ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Nội dung chi |
Số tiền (1triệu đ) |
Phân kỳ đầu tư (Năm) |
|||||||
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||
A. |
Đài PT-TH tỉnh |
203.099 |
1.000 |
29.561 |
33.282 |
36.002 |
38.579 |
37.169 |
12.747 |
11.168 |
I. |
Hạ tầng kỹ thuật |
100.659 |
1.000 |
28.413 |
32.282 |
28.902 |
979 |
3.169 |
3.747 |
3.168 |
1. |
Nhà trung tâm kỹ thuật |
80.150 |
1.000 |
26.717 |
26.717 |
26.717 |
- |
- |
- |
- |
2. |
Phá dỡ và tháo dỡ, lắp đặt lại thiết bị |
3.392 |
|
1.696 |
|
1.696 |
- |
|
|
|
3. |
Hạ tầng kỹ thuật tại TT điều hành |
7.033 |
|
- |
5.565 |
489 |
979 |
- |
- |
- |
3.1. |
Hoàn thiện hệ thống cấp điện tải chính |
1.780 |
|
|
1.780 |
|
|
|
|
|
3.2. |
Hệ thống chống sét đánh thẳng |
75 |
|
|
75 |
|
|
|
|
|
3.3. |
Hệ thống chống sét lan truyền |
520 |
|
|
520 |
|
|
|
|
|
3.4. |
Hệ thống camera an ninh |
680 |
|
|
680 |
|
|
|
|
|
3.5. |
Hệ thống an ninh nội bộ |
500 |
|
|
500 |
|
|
|
|
|
3.6. |
Hệ thống liên lạc nội bộ |
864 |
|
|
864 |
|
|
|
|
|
3.7. |
Hệ thống đèn chiếu sáng sự cố |
450 |
|
|
450 |
|
|
|
|
|
3.8. |
Hệ thống mạng máy tính VP |
696 |
|
|
696 |
|
|
|
|
|
3.9. |
Hệ thống đường nội bộ, cây xanh khuôn viên tạo cảnh quan (Tính theo hạ tầng khu đô thị) |
1.468 |
|
|
|
489 |
979 |
|
|
|
4. |
Đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị đầu tư trung tâm sản xuất chương trình tại Nghi Đức |
10.084 |
- |
- |
- |
- |
- |
3.169 |
3.747 |
3.168 |
4.1 |
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng |
9.506 |
|
|
|
|
|
3.169 |
3.169 |
3.168 |
4.2 |
Hệ thống tường rào bảo vệ |
401 |
|
|
|
|
|
|
401 |
|
4.3 |
Nhà bảo vệ |
177 |
|
|
|
|
|
|
177 |
|
II. |
Thiết bị kỹ thuật |
102.440 |
- |
1.148 |
1.000 |
7.100 |
37.600 |
34.000 |
9.000 |
8.000 |
1. |
Truyền hình |
60.240 |
- |
1.148 |
1.000 |
4.500 |
25.000 |
24.000 |
- |
- |
1.1. |
Bộ dựng phi tuyến HD |
3.240 |
|
648 |
|
|
|
|
|
|
1.2. |
Bộ dựng phi tuyến 3D |
2.500 |
|
500 |
|
|
|
|
|
|
1.3. |
Hệ thống đầu đọc băng cho phóng dữ liệu nộp các loại băng từ tư liệu sẵn có và khai thác |
2.000 |
|
|
1.000 |
1.000 |
|
|
|
|
1.4 |
Hệ thống trường quay ảo 3D - Phục vụ lên hình PTV các chương trình giải trí |
2.000 |
|
|
|
1.000 |
1.000 |
|
|
|
1.5 |
Xe truyền hình lưu động 7 camera HD |
23.000 |
|
|
|
|
11.500 |
11.500 |
|
|
1.6. |
Camera cho phóng viên SD/HD |
7.500 |
|
|
|
2.500 |
2.500 |
2.500 |
|
|
1.7 |
Hệ thống phòng lên hình thời sự, dẫn: |
10.000 |
|
|
|
|
5.000 |
5.000 |
|
|
1.8 |
Hệ thống điều khiển phát sóng |
10.000 |
|
|
|
|
5.000 |
5.000 |
|
|
2. |
Phát thanh |
17.200 |
- |
- |
- |
2.600 |
8.600 |
6.000 |
- |
- |
2.1. |
Xe phát thanh trực tiếp |
2.000 |
|
|
|
|
2.000 |
|
|
|
2.2. |
Thiết bị cho studio thu âm |
4.000 |
|
|
|
2.000 |
2.000 |
|
|
|
2.3. |
Bộ dựng phi tuyến thu âm và dựng chương trình phát thanh |
1.200 |
|
|
|
600 |
600 |
|
|
|
2.4. |
Máy phát thanh FM – 10 Kw |
8.000 |
|
|
|
|
4.000 |
4.000 |
|
|
2.5. |
Hệ thống điều khiển phát sóng |
2.000 |
|
|
|
|
|
2.000 |
|
|
3. |
Trang thiết bị kỹ thuật dùng chung |
25.000 |
- |
- |
- |
- |
4.000 |
4.000 |
9.000 |
8.000 |
3.1. |
Hệ thống mạng LAN, Audio, Video và máy chủ, máy trạm phục vụ quản lý và kết nối toàn bộ hệ thống: Nhà chính - Trường quay 200 chỗ |
8.000 |
|
|
|
|
4.000 |
4.000 |
|
|
3.2. |
Hệ thống kho lưu trữ tư liệu và băng từ |
16.000 |
|
|
|
|
|
|
8.000 |
8.000 |
3.3. |
Các hạng mục khác |
1.000 |
|
|
|
|
|
|
1.000 |
|
B. |
Đài TT-TH huyện |
35.000 |
- |
6.600 |
6.200 |
4.700 |
7.333 |
8.667 |
- |
- |
I. |
Truyền hình |
28.000 |
- |
4.500 |
4.500 |
3.000 |
7.333 |
8.667 |
- |
- |
1. |
Bộ dựng phi tuyến HD |
3.200 |
|
800 |
800 |
800 |
800 |
|
|
|
2. |
Camera cho phóng viên SD/HD |
8.800 |
|
2.200 |
2.200 |
2.200 |
2.200 |
- |
|
|
3. |
Máy phát hình 500W Analog Gồm: Máy phát, Fi đơ, Anten phát sóng |
3.000 |
|
1.500 |
1.500 |
|
|
|
|
|
4. |
Máy phát hình số mặt đất DVB-T2 (300W Digital) Gồm: Máy phát, Fi đơ, Anten phát sóng |
13.000 |
|
|
|
|
4.333 |
8.667 |
|
|
II. |
Phát thanh |
5.500 |
- |
2.100 |
1.700 |
1.700 |
- |
- |
- |
- |
1. |
Máy ghi âm số |
400 |
|
400 |
|
|
|
|
|
|
2. |
Bộ dựng phi tuyến thu âm và dựng chương trình phát thanh |
2.400 |
|
800 |
800 |
800 |
|
|
|
|
3. |
Hệ thống Máy phát thanh FM 500W Gồm Máy phát, Fi đơ, Anten phát sóng |
2.700 |
|
900 |
900 |
900 |
|
|
|
|
III. |
Đầu thu vệ tinh |
1.500 |
|
1.500 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
238.099 |
1.000 |
36.161 |
39.482 |
40.702 |
45.912 |
45.836 |
12.747 |
11.168 |
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Đề án phát triển sự nghiệp Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2013 - 2015. có tính đến 2020 phê duyệt tại Quyết định số 3781/QĐ-UBND.VX
ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Khoản mục chi |
Cách tính |
Số tiền |
Ghi chú |
1. |
Chi phí xây dựng; |
Gxd |
71.596,07 |
|
- |
Chi phí xây dựng nhà điều hành |
Phụ lục 05 |
71.032,97 |
|
- |
Chi phí xây dựng Trung tâm sản xuất chương trình |
Phụ lục 06 |
563,10 |
|
2. |
Chi phí thiết bị |
Gtb |
147.712,42 |
|
- |
Chi phí thiết bị theo công trình xây dựng |
Phụ lục 05 |
10.272,42 |
|
- |
Chi phí thiết bị chuyên dụng đài tỉnh |
Phụ lục 06 |
102.440,00 |
|
- |
Chi phí thiết bị chuyên dụng đài huyện |
Phụ lục 08 |
35.000,00 |
|
3. |
Chi phí bồi thường. hỗ trợ và tái định cư |
Gbtdpmb |
9.505,50 |
|
4. |
Chi phí quản lý dự án. tư vấn đầu tư. xây dựng. chi phí khác |
Gqlda.tv |
9.284,82 |
|
5. |
Chi phí dự phòng |
Gdp = (Gxd+Gtb+Gbtgpmb+Gqlda.tv) x 5% |
11.904,94 |
|
|
Cộng |
V = Gxd+Gtb+tbdpmb+Gqlda.tv+Gdp |
250.003,75 |
|