TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 372/QĐ-HQĐNg
|
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN TRỰC BAN, GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN THUỘC CỤC HẢI
QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ về quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan;
Căn cứ Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ
ngày 12/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ
ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế kiểm
tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 888/QĐ-TCHQ
ngày 17/3/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế thực hiện
trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 243/QĐ-HQĐNg
ngày 13/4/2018 của Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng về việc thành lập
trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan TP Đà Nẵng;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức
cán bộ -Thanh tra và Trưởng ban trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải
quan thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện
trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải
quan Thành phố Đà Nẵng các thành viên trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải
quan thành phố Đà Nẵng kèm Quyết định số 243/QĐ-HQĐNg ngày 13/4/2018 của Cục
trưởng Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TCHQ (Cục ĐTCBL);
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Thọ
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN TRỰC BAN, GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN THUỘC CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 372/QĐ-HQĐNg ngày 01 tháng 6 năm 2018 của Cục
trưởng Cục Hải quan Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định cụ thể hoạt động trực
ban, giám sát trực tuyến tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.
2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ
công chức là thành viên Trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan thành
phố Đà Nẵng (Kèm theo Quyết định số 243/QĐ-HQĐNg ngày 13/04/2018 của Cục Hải
quan thành phố Đà Nẵng).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến
tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng là việc sử dụng hệ thống giám sát trực tuyến
để quan sát, theo dõi, xem xét, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định quản
lý nhà nước về hải quan đối với hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh,
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 3. Mục
đích hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến
Hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến
nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Cục; kịp thời xử lý những
thông tin, tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ hải quan;
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 4. Yêu cầu đối
với hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến
1. Hoạt động trực ban, giám sát trực
tuyến tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng phải được tổ chức thực hiện liên tục,
thông suốt, kịp thời nắm tình hình, xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ hải quan.
2. Nội dung thực hiện, thông tin phát
sinh, ý kiến chỉ đạo, kết quả thực hiện phải được ghi nhận đầy đủ, trung thực
trong nhật ký trực ban, giám sát trực tuyến và được bàn giao, theo dõi giữa các
ca làm việc.
3. Thông tin, tình huống phát sinh
trong ca trực phải được báo cáo lãnh đạo trực ban và chỉ triển khai thực hiện
sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Cục.
4. Việc thông báo ý kiến chỉ đạo của
trực ban đến cá nhân, đơn vị; báo cáo kết quả thực hiện của cá nhân, đơn vị gửi
về trực ban phải được thực hiện bằng văn bản hoặc thông qua máy điện thoại, máy
fax, hộp thư điện tử,…của trực ban.
5. Cá nhân, đơn vị có liên quan, khi
nhận được chỉ đạo của trực ban, có trách nhiệm khẩn trương, nghiêm túc thực hiện
và báo cáo kết quả về trực ban.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
HOẠT ĐỘNG TRỰC BAN, GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN
Điều 5. Tổ chức
hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến.
1. Thành phần tham gia trực ban, giám
sát trực tuyến gồm cán bộ lãnh đạo, công chức là thành viên trực ban, giám sát
trực tuyến thuộc Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng (kèm theo Quyết định số
243/QĐ-HQĐNg ngày 13/04/2018 của Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng).
2. Văn phòng là đơn vị đầu mối phân
công lịch trực ban, giám sát trực tuyến luân phiên mỗi đơn vị nghiệp vụ thực hiện
một ngày trong tuần và báo cáo lãnh đạo Cục quyết định; thông báo lịch trực
ban, giám sát trực tuyến trên hệ thống mạng nội bộ.
3. Thành phần ca trực gồm: Lãnh đạo cấp
phòng/ tương đương được giao lãnh đạo ca trực chịu trách nhiệm về hoạt động của
ca trực (gọi tắt là Lãnh đạo ca trực) và 02 công chức thuộc Danh sách thành
viên Trực ban, giám sát trực tuyến (kèm theo Quyết định số 243/QĐ-HQĐNg ngày
13/04/2018 của Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng).
4. Thời gian ca trực: từ 08 giờ 00
sáng ngày bắt đầu ca trực đến 08 giờ 00 sáng của ngày hôm sau.
Ca trực (bao gồm thành phần nêu tại
Khoản 3 Điều 5 Quy chế này) thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến camera tại
phòng tầng 13.
5. Hoạt động của ca trực phải được
ghi chép đầy đủ diễn biến, thông tin xử lý đã thực hiện trong ca; tổ chức bàn
giao giữa 2 ca trực để đảm bảo công tác trực ban được diễn ra liên tục.
6. Số điện thoại, fax của Ban trực
ban, giám sát trực tuyến:
+ Điện thoại: 02363.640080
+ Số fax: 02363.640080
Điều 6. Nhiệm vụ
trực ban, giám sát trực tuyến.
1. Thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo Cục đến các đơn vị, cá nhân có liên quan; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực
hiện chỉ đạo của trực ban.
2. Tiếp nhận, xử lý thông tin để xác
định nội dung, phạm vi, lĩnh vực cần theo dõi, kiểm tra trong ca trực. Tổ chức
thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến theo nội dung đã xác định nhằm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, nhắc nhở đơn vị
thực hiện đúng quy định quản lý nhà nước về hải quan.
3. Phân tích, đánh giá thông tin để
chỉ đạo cá nhân, đơn vị liên quan thực hiện hoạt động nghiệp vụ theo đúng quy định
của pháp luật, của ngành.
4. Tiếp nhận, phân tích báo cáo kết
quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các đơn vị theo ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng
tại Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan về ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; báo cáo đột xuất (nếu có phát sinh).
5. Xử lý tình huống phát sinh trong
khi trực ban, giám sát trực tuyến theo quy định cụ thể tại Điều 8 Quy chế này.
6. Ghi nhật ký các nội dung công việc
thực hiện khi trực ban, giám sát trực tuyến; các tình huống phát sinh, thông
tin tiếp nhận khi trực ban, giám sát trực tuyến; các nội dung đã chỉ đạo; việc
thông báo ý kiến của lãnh đạo Cục đến các đơn vị, cá nhân liên quan. Thực hiện
bàn giao sổ nhật ký, nội dung công việc đang thực hiện giữa ca trực.
Điều 7. Nhiệm vụ
cụ thể của các thành viên ca trực:
1. Lãnh đạo ca trực (lãnh đạo cấp phòng/tương
đương Ban trực ban, giám sát trực tuyến)
- Chủ động theo dõi chỉ đạo của Lãnh
đạo Cục về thông tin, tình hình thực tế, chính sách liên quan đến hoạt động
toàn Cục, chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục về áp dụng quản lý phân luồng để xác định
nội dung trọng điểm cần chỉ đạo tập trung theo dõi, kiểm tra trong từng ca trực.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ
theo quy định tại Mục c, Điều 4, Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát
nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; chịu
trách nhiệm về việc chỉ đạo kiểm tra, dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, xử lý
khi phát hiện vi phạm; tiếp nhận, phân tích báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Cục chỉ đạo
các đơn vị liên quan thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm.
- Tổ chức, phân công công việc, chỉ đạo
công chức trực ban, giám sát trực tuyến thực hiện nhiệm vụ của ca trực.
- Khi có thông tin, tình huống phát
sinh thì báo cáo Lãnh đạo Cục chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc thông qua
hệ thống giám sát trực tuyến, các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của
ngành để thu thập thông tin, phân tích, làm rõ và có phương án chỉ đạo phù hợp.
- Phối hợp lãnh đạo Phòng Quản lý rủi
ro/ Đội Kiểm soát hải quan triển khai hoạt động giám sát trực tuyến để theo
dõi, giám sát, kiểm tra trọng điểm theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục.
- Khi có thông tin, tình huống phát
sinh thì chỉ đạo thu thập, đánh giá tình hình, báo cáo, đề xuất phương án xử lý
lên lãnh đạo Cục và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý, phê duyệt của lãnh đạo Cục.
- Phối hợp công chức Văn phòng thực
hiện ghi nhật ký theo dõi các nội dung công việc thực hiện khi trực ban, giám
sát trực tuyến; các tình huống phát sinh; thông tin tiếp nhận khi trực ban,
giám sát trực tuyến; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo
Cục đến các đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Trách nhiệm của công chức:
- Tuân thủ sự chỉ đạo, phân công của
lãnh đạo ca trực, chịu trách nhiệm theo đúng với chức trách, nhiệm vụ được
giao;
- Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung trực
ban, giám sát trực tuyến đã được phân công.
- Trong quá trình thực hiện trực ban,
giám sát trực tuyến phát hiện dấu hiệu nghi vấn, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo
trực ban để xin ý kiến chỉ đạo và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý, phê duyệt của
lãnh đạo Cục.
Điều 8. Xử lý
thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực:
Trong khi thực hiện nhiệm vụ trực
ban, giám sát trực tuyến nếu phát hiện các vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không
thực hiện đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì
lãnh đạo trực ban phải báo cáo lãnh đạo Cục chỉ đạo, phối hợp đơn vị liên quan
để kiểm tra, làm rõ, chấn chỉnh việc thực hiện, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc xử lý khi phát hiện
thông tin, vụ việc phát sinh.
Công chức trực ban, giám sát trực tuyến
khi phát hiện thông tin, vụ việc phát sinh trong trường hợp sau phải thực hiện
ngay biện pháp ngăn chặn vi phạm đồng thời báo cáo lãnh đạo ca trực để chỉ đạo,
cụ thể:
- Trường hợp thông tin, vụ việc phát
sinh liên quan đến hành khách, hành lý của hành khách, của tổ lái và nhân viên
làm việc trên tàu bay/tàu biển đang làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
chuyển cảng thì thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn
về dấu hiệu nghi vấn, nhận dạng đối tượng, hành lý để thực hiện ngay các biện
pháp xác định, giám sát đối tượng.
- Trường hợp hàng hóa vận chuyển
trong khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu không thực hiện đúng quy trình, ví
dụ như: vận chuyển hành lý, hàng hóa từ phương tiện vận tải (tàu bay, tàu biển...)
vào khu vực xếp dỡ, kho hàng không thuộc khu vực giám sát hải quan,...thì thông
báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn,
thông tin phương tiện vận chuyển, nhận dạng hàng hóa để ngăn chặn vận chuyển.
- Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi
phạm đang thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thì thông báo ngay
cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, thông tin
liên quan hàng hóa như doanh nghiệp, số tờ khai, số container để dừng thực hiện
đưa hàng qua khu vực giám sát.
2. Quy định cụ thể xử lý thông tin,
tình huống phát sinh.
2.1. Trường hợp đôn đốc, nhắc nhở.
- Công chức trực ban, giám sát trực
tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có khả năng không thực hiện đúng quy
trình, quy định thì báo cáo lãnh đạo trực ban.
- Lãnh đạo trực ban kiểm tra đối chiếu
thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban để đôn đốc, nhắc nhở lãnh đạo
cấp chi cục/đội liên quan kiểm tra, chỉ đạo thực hiện đúng quy trình, quy định.
- Lãnh đạo đơn vị khi nhận được thông
tin đôn đốc, nhắc nhở từ trực ban Cục thì kiểm tra ngay thông tin vụ việc, chỉ
đạo cá nhân, đơn vị có liên quan kiểm tra, đảm bảo thực hiện đúng quy trình,
quy định.
- Công chức trực ban, giám sát trực
tuyến ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban và tiếp tục theo dõi kết
quả thực hiện của đơn vị.
2.2. Trường hợp yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu, dữ liệu.
- Công chức trực ban, giám sát trực
tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn yêu cầu cần cung cấp
thông tin, tài liệu, dữ liệu để kiểm tra, làm rõ thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo
trực ban.
- Lãnh đạo trực ban kiểm tra đối chiếu
thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban để liên hệ lãnh đạo Chi cục,
đội liên quan để yêu cầu phối hợp cung cấp, kiểm tra, làm rõ.
- Lãnh đạo đơn vị khi nhận được yêu cầu
phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu từ trực ban Cục thì kiểm tra
ngay thông tin vụ việc, chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan phối hợp cung cấp
theo yêu cầu.
- Thông tin, tài liệu, dữ liệu được
cung cấp qua hình thức điện thoại trao đổi trực tiếp, điện fax hoặc gửi qua hòm
thư điện tử của trực ban Cục.
- Công chức trực ban, giám sát trực
tuyến tiếp nhận thông tin cung cấp để kiểm tra, làm rõ và đề xuất việc xử lý, đồng
thời ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban.
2.3 Trường hợp yêu cầu phối hợp thực
hiện theo chỉ đạo.
- Công chức trực ban, giám sát trực
tuyến khi tiếp nhận thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực hiện
đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì báo cáo
lãnh đạo trực ban để xin ý kiến phối hợp kiểm tra, giám sát,
- Lãnh đạo trực ban, giám sát trực
tuyến kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Cục
để phối hợp đơn vị kiểm tra, giám sát.
- Trường hợp phối hợp xử lý theo yêu
cầu chỉ đạo từ trực ban cơ quan Tổng cục:
+ Trực ban Cục thông báo cá nhân, đơn
vị có liên quan phối hợp thực hiện theo yêu cầu của trực ban cơ quan Tổng cục.
+ Trực ban Cục chịu trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc cá nhân, đơn vị thực hiện chỉ đạo của trực ban cơ quan Tổng cục.
- Trường hợp xử lý thông tin phát
sinh trên địa bàn Cục quản lý:
+ Trực ban Cục báo cáo, đề xuất lãnh
đạo Cục chỉ đạo đơn vị thuộc, trực thuộc cung cấp thông tin hoặc phối hợp kiểm
tra làm rõ.
+ Nội dung chỉ đạo và kết quả xử lý
phải được ghi nhận trong nhật ký trực ban Cục.
Điều 9. Thực hiện
yêu cầu trực ban, giám sát trực tuyến
Các cá nhân, đơn vị khi nhận được yêu
cầu phối hợp thực hiện của lãnh đạo trực ban, giám sát trực tuyến phải trao đổi
để nắm rõ nội dung yêu cầu và nhanh chóng rà soát, kiểm tra thông tin liên quan
thực hiện ngay các biện pháp để phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm có thể xảy ra, đồng
thời phối hợp thực hiện theo yêu cầu của trực ban. Thời gian xử lý phải đảm bảo:
- Đối với trường hợp nội dung yêu cầu
có thể đáp ứng ngay thì thông báo đầu mối trực ban để cung cấp hoặc phối hợp thực
hiện ngay.
- Đối với trường hợp nội dung yêu cầu
phải kiểm tra, liên hệ đơn vị liên quan thì chậm nhất trong vòng 30 phút kể từ
khi nhận được yêu cầu phối hợp phải thông báo lại cho lãnh đạo trực ban thông
tin đầu mối xử lý và dự kiến thời gian xử lý.
- Kết quả thực hiện xử lý theo yêu cầu
của trực ban phải được báo cáo về trực ban (theo mẫu Phụ lục IV), trong đó nêu
cụ thể thời gian, kết quả xử lý và làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân có
liên quan trong trường hợp xử lý chậm so với yêu cầu trực ban.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Ban trực ban, giám sát trực tuyến căn
cứ quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến tại Cục Hải quan thành phố
Đà Nẵng quy định tại Quyết định này, tổ chức thực hiện trực ban, giám sát trực
tuyến tại đơn vị đảm bảo thống nhất, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế
của đơn vị, thông báo đầu mối phối hợp về trực ban cơ quan Tổng cục.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục có trách nhiệm phổ biến, quán triệt chấp hành, thực hiện nghiêm túc
quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến đến tất cả cán bộ công chức
trong đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, những điểm không phù hợp, các đơn vị kịp thời báo cáo lãnh
đạo Cục (qua Đội Kiểm soát hải quan) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ./.