ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3704/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 23 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI TAXI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 1786/QĐ-TTG
ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Quyết định số 1203/QĐ-UBND
ngày 11/04/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Hà Tĩnh
đến năm 2020; Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 12/07/2011 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống bến xe, bãi
đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các tuyến vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 3027/TTr-SGTVT-QLPTNL ngày
11/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải taxi trên địa bàn Hà
Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung sau:
I. Đối tượng, mục tiêu, quan điểm và phạm vi quy hoạch:
1. Đối tượng quy hoạch:
Quy hoạch phát triển vận tải hành
khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh bao gồm hệ
thống bến, bãi, điểm đỗ xe, số lượng doanh nghiệp và số lượng xe taxi đăng ký
hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Mục tiêu quy hoạch:
- Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh nhằm hoạch định kế hoạch phát triển dịch vụ vận tải khách công cộng nói
chung và vận tải khách bằng xe taxi nói riêng phù hợp với quy định, lộ trình
của quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quy hoạch phát triển vận tải hành
khách bằng xe taxi bảo đảm kết nối liên hoàn với tất cả các loại hình dịch vụ
vận tải khác, khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông, tạo động lực phát triển mạnh mẽ ngành du lịch,
dịch vụ, đi đôi với phát triển đô thị; từng bước nâng cao
chất lượng dịch vụ vận tải, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nhà;
- Đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh
vực hoạt động kinh doanh vận tải tại địa phương; nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp tự giác tuân thủ, chấp hành
nghiêm túc quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
trên địa bàn tỉnh,
3. Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch phát triển vận tải
hành khách bằng xe taxi bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch
phát triển giao thông vận tải, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Tạo ra môi trường kinh doanh vận tải
bình đẳng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nhằm thúc đẩy phát
triển vận tải hành khách bằng xe taxi để gắn kết với mạng lưới vận tải hành
khách bằng đường bộ, đường thủy, đường sắt, đảm bảo giao thông thông suốt, an
toàn; tạo điều kiện phát triển mạnh ngành du lịch, dịch vụ với chi phí vận tải hợp lý, phù hợp với đa số người dân.
4. Phạm vi quy hoạch:
- Về không gian: Xây dựng quy hoạch
phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi đảm bảo hài hòa, khớp nối với quy
hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và các quy hoạch thuộc
các lĩnh vực dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh.
- Về thời gian: Quy hoạch phát triển
vận tải khách bằng xe taxi giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
II. Quy hoạch phát triển
vận tải taxi trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
1. Định hướng mức tăng và số lượng
phương tiện đến năm 2030:
Tổng số phương
tiện vận tải taxi tính đến thời điểm năm 2015 là 559 xe. Căn cứ vào Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng vùng, địa phương,
dự kiến tỷ lệ tăng bình quân hàng năm phương tiện taxi từ năm 2015 đến 2030
trên nguyên tắc cung cầu của thị trường có thể chia làm 3
giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (từ năm 2015 đến 2017): Giai đoạn này nhiều địa phương chưa có doanh nghiệp
taxi đóng trên địa bàn và số lượng phương tiện còn ít, nhu cầu đi lại tăng
nhiều nên mức tăng phương tiện ở mức cao; bình quân tăng số đầu phương tiện là
17%/năm; đến 2017 số lượng xe khoảng 654 xe.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2017 đến 2020):
Giai đoạn này các địa phương đã có doanh nghiệp trên địa bàn, bình quân tăng số đầu phương tiện là 11%/năm; đến 2020 số
lượng xe khoảng 726 xe.
- Giai đoạn 3 (từ năm 2020 đến 2030):
Giai đoạn này các loại hình vận tải khác cũng phát triển, như: xe buýt, phương
tiện cá nhân. Tỷ lệ tăng phương tiện bình quân là 5%/năm; đến 2030 số lượng xe khoảng 762 xe.
2. Định hướng số lượng doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh đến năm 2030:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 cần có sự phát
triển cả về quy mô và số lượng doanh nghiệp nhằm phục vụ
nhu cầu của người dân của các địa phương trên địa bàn tỉnh một cách đa dạng hơn
về phương tiện taxi cả số lượng và chất lượng, tăng tính cạnh tranh lành mạnh của từng doanh nghiệp.
Dự kiến đối với các huyện chưa có
doanh nghiệp taxi đóng trên địa bàn, giai đoạn từ năm 2015 đến 2017, tối thiểu
mỗi địa phương có 01 doanh nghiệp. Giai
đoạn từ 2017 đến 2020 mỗi địa phương tăng thêm 01 doanh nghiệp.
Giai đoạn từ 2020 - 2030: Thành phố Hà Tĩnh và thị xã Kỳ
Anh có mức tăng cao hơn, mỗi địa phương tăng thêm 01 doanh nghiệp, các địa
phương còn lại giữ nguyên số lượng. Dự báo phát triển số lượng doanh nghiệp qua các năm như sau:
Số lượng doanh
nghiệp phát triển
|
Năm
|
2015
|
2017
|
2020
|
2030
|
Số
lượng
|
10
|
26
|
40
|
42
|
3. Tiêu chí đối
với doanh nghiệp taxi thành lập mới: Phải có đầy đủ các
điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi theo
quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của
Chính phủ và Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông Vận
tải.
4. Định hướng quy
hoạch bãi đậu, đỗ xe taxi đến năm
2030:
- Sử dụng một phần bãi đỗ xe chung
cho các loại xe theo Quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 12/07/2011 về việc phê
duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
- Ngoài diện tích bãi đỗ xe đã được
phê duyệt, sẽ khảo sát, bố trí điểm dừng, đỗ xe taxi công cộng trên một số
tuyến đường có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định của nhà nước về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý đô thị để kẻ vạch, cắm biển
dừng đỗ cho xe taxi thuận lợi trọng việc đón, trả khách.
5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch:
5.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước đối với lĩnh vực vận tải hành khách bằng taxi:
- Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, địa phương trong công tác
quản lý vận tải vận tải taxi;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, kết nối giữa các cơ quan quản lý, đơn vị vận tải và hành
khách.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm; giám sát thực hiện nghiêm các quy định về kinh doanh vận
tải hành khách bằng taxi; kê khai, niêm yết giá vé; kiểm tra, giám sát chặt chẽ
quá trình hoạt động trên tuyến; xây dựng chế độ hậu kiểm
sau khi cấp phép với doanh nghiệp về phương tiện và nhân
lực theo định kỳ; triển khai xử lý các vi phạm (về tốc độ, về dừng, đỗ đón trả
khách, phóng nhanh, vượt ẩu...) thông qua thiết bị giám sát hành trình và trên
thực địa.
5.2. Đẩy mạnh đầu tư hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông:
- Ưu tiên bố trí quỹ đất, đẩy mạnh
đầu tư xây dựng hệ thống bến xe, điểm đón, trả khách theo quy hoạch được phê duyệt để hỗ trợ người dân thuận
tiện tiếp cận và tăng cường kết nối với các phương thức vận tải khác;
- Tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu
tư xã hội hóa cũng như nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh.
5.3. Tăng cường, nâng cao chất lượng
dịch vụ:
- Thực hiện việc lựa chọn đơn vị tham
gia khai thác căn cứ vào chất lượng, quy mô đơn vị vận tải và lưu lượng vận tải trên tuyến;
- Nghiên cứu ban hành quy định về xếp
loại đơn vị kinh doanh vận tải và quy định phạm vi hoạt động đối với từng loại
đơn vị để hạn chế và loại bỏ dần các đơn vị yếu kém, chất lượng dịch vụ thấp;
- Các đơn vị tham gia phải ký cam kết
chất lượng dịch vụ vận tải, công khai các chỉ tiêu về chất
lượng dịch vụ và thiết lập hệ thống thông
tin phản hồi giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
5.4. Tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng
cao chất lượng đối với đơn vị tham gia:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế
(doanh nghiệp, hợp tác xã) tham gia kinh doanh vận tải và dịch vụ
vận tải một cách bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh theo pháp
luật.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi (nếu có).
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
được thuê, mua đất dài hạn sử dụng vào mục đích làm bãi đỗ
xe, trụ sở.
- Khuyến khích các đơn vị xây dựng
thương hiệu doanh nghiệp theo hướng an toàn - văn minh -
lịch sự;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao
chất lượng dịch vụ, đổi mới phương tiện vận tải theo hướng sử dụng công nghệ
hiện đại, bảo vệ môi trường;
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo
nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản lý điều hành vận tải, giảm chi
phí, xây dựng mức giá vé hợp lý;
- Kịp thời khen thưởng, tuyên dương đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện tốt.
5.5. Giải pháp về thông tin truyền
thông:
- Công bố, niêm yết công khai Quy
hoạch trên trang web của Sở Giao thông Vận tải để các
đơn vị kinh doanh vận tải biết và thực hiện.
- Công bố, niêm yết công khai danh
sách các doanh nghiệp đang khai kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi trên địa bàn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông
Vận tải:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải khách bằng xe taxi
nói riêng, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy hoạch phát triển
vận tải theo từng giai đoạn của quy hoạch về phát triển phương tiện đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
thực hiện quy hoạch, chủ động tăng, giảm số lượng doanh nghiệp, số lượng xe taxi
nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách. Chấp thuận hoặc phê duyệt chỉ tiêu phát
triển số lượng xe taxi theo đề nghị của doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch.
- Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động
vận tải khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, lực lượng chức năng phổ biến pháp luật về đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ lái xe taxi
của các doanh nghiệp.
- Tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Cấp đăng ký kinh doanh, quản lý hệ
thống thông tin về doanh nghiệp theo quy định, định kỳ báo cáo UBND tỉnh,
- Phát hành thông tin về doanh nghiệp
công bố thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, các thông tin về pháp luật
trong đăng ký kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Thẩm định năng lực đầu tư của doanh
nghiệp để đề xuất định hướng về các chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho loại hình vận chuyển khách bằng taxi.
- Hoàn thiện, cụ thể hoá các hệ thống
văn bản pháp quy, hỗ trợ tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vận tải hành khách
bằng xe taxi.
3. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn, yêu
cầu các doanh nghiệp kinh doanh vận tải thực hiện việc kê khai, niêm yết giá
cước vận tải theo đúng quy định, phù hợp với biến động giảm của chi phí nhiên
liệu đến giá cước vận tải; tăng cường kiểm tra việc thực hiện kê khai và niêm
yết giá cước vận tải của các đơn vị vận tải trên địa bàn
theo quy định; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về quản lý
cước vận tải.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan căn cứ các quy định hiện hành xây dựng, tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh các chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi.
4. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan
chức năng thực hiện hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm theo Luật giao thông
đường bộ và các quy định pháp luật về vận tải khách bằng ô tô nhằm đảm bảo trật
tự an toàn giao thông và tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng giữa các loại hình vận tải.
- Chỉ đạo làm thủ tục cấp đăng ký,
biển số cho xe taxi theo văn bản chấp thuận doanh nghiệp bổ sung, đăng ký mới
phương tiện hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với các địa phương và đơn
vị liên quan rà soát và bổ sung quy hoạch sử dụng đất tại các địa phương để xây
dựng bãi đỗ xe theo các quy hoạch liên quan đến phát triển giao thông vận tải
đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải (nếu có).
- Tạo điều kiện thuận lợi và rút ngắn
thời gian thực hiện các quy trình thỏa thuận địa điểm, thời gian giao đất cho
các doanh nghiệp kinh doanh vận tải xây dựng bến, bãi đỗ
xe taxi.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ lái xe taxi và nhân viên điều hành
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ đối với khách du lịch.
- Phối hợp với các sở, ngành và đơn
vị kinh doanh vận tải tổ chức tuyên truyền, quảng bá rộng rãi hình ảnh, con
người, quê hương Hà Tĩnh với du khách trong và ngoài nước đến với tỉnh Hà Tĩnh.
7. Hiệp hội vận tải ô tô Hà Tĩnh:
Tổ chức các lớp tập huấn cho đội
ngũ lái xe về luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe, kỹ
năng giao tiếp, thái độ phục vụ.
8. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
khách bằng xe taxi:
- Chấp hành nghiêm túc các quy định
về vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải hành khách bằng xe taxi
nói riêng, thực hiện các chỉ thị, thông tư, văn bản hướng dẫn của các ngành
chức năng quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động vận
tải hành khách bằng xe taxi.
- Phải ký cam kết chất lượng dịch vụ
vận tải, công khai các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ và thiết lập hệ thống
thông tin phản hồi giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và người dân.
- Xây dựng quy
chế quản lý phương tiện, quản lý lao động, biện pháp xử lý kỷ luật, chế độ khen thưởng đối với người lái xe taxi; thường xuyên tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ lái xe đủ tiêu
chuẩn, nâng cao trình độ giao tiếp.
9. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Theo chức năng tăng cường kiểm tra,
giám sát, đôn đốc các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự, các quy định về
điều kiện kinh doanh vận tải và các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với
nhà nước theo quy định; theo thẩm quyền
xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm.
- Quy hoạch sử dụng đất tại các địa phương, nhất là các trung tâm đô thị để tạo quỹ đất, bố
trí đất xây dựng bến, bãi đỗ xe công cộng, cho đơn vị vận tải taxi thuê đất xây dựng văn phòng, xưởng
sửa chữa, bãi đỗ xe giao ca phù hợp với quy hoạch được
duyệt.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng bố trí điểm dừng, đỗ xe taxi công
cộng trên các tuyến đường tại khu vực trung tâm các huyện,
thành phố, thị xã và khu kinh tế, công nghiệp, du
lịch...có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý đô thị để kẻ vạch, cắm biển
dừng đỗ cho xe taxi thuận lợi trong việc đón, trả khách.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức
năng bảo vệ cơ sở hạ tầng về bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trên
địa bàn mà địa phương quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi
trường; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Bí thư, các PBT Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục quản lý Đường bộ II;
- Lưu: VT, GT, GT1;
Gửi: + VB giấy: TP không nhận bản ĐT;
+ Bản ĐT: Các thành phần khác.
|
TM. ỦY BÂN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|