ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
---------
|
Số: 37/2010/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột, ngày
31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮKLẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị
định số 123/2007/NĐ-CP, ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày
13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT - BTNMT - BTC, ngày 08/01/2010 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính Hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban
hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền ban hành của UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2010/NQ-HĐND, ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về quy định mức giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thị xã Buôn Hồ và
thành phố Buôn Ma Thuột;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 537/TTr-
STNMT, ngày 29 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
ĐắkLắk.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số
42/2009/QĐ-UBND, ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk.
Điều
3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây
dựng, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế, Cục Quản lý giá - Bộ TC;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp; Sở TT và TT;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT-TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, các phòng,
TT thuộc VP;
- Lưu VT, TM, NN&MT(Đ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY
ĐỊNH
VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2010/QĐ-UBND, ngày 31 /12/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
PHẠM
VI ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Giá đất tại Quy định
này được sử dụng làm căn cứ:
a) Tính thuế
sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
b) Tính tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
c) Tính giá
trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai
năm 2003.
d) Xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước
khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003.
đ) Tính giá
trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
e) Tính giá
trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003.
g) Tính tiền
bồi thường và xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất thì mức giá khởi điểm quyền sử dụng đất không được thấp
hơn mức giá đất theo quy định này.
3. Quy định này không áp
dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương II
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH
Điều 2. Giá đất ở,
đất phi nông nghiệp và đất khác
I/ Bảng giá đất ở và
Quy định cách tính giá đất ở (kèm theo 15 bảng giá
đất ở trên địa bàn các huyện, thị xã Buôn Hồ, thành phố Buôn Ma Thuột).
Bảng 1: Giá đất ở
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
Bảng 2: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Buôn Đôn.
Bảng 3: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Cư M’gar.
Bảng 4: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Ea H’Leo.
Bảng 5: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Ea Kar.
Bảng 6: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Ea Súp.
Bảng 7: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Krông Bông.
Bảng 8: Giá đất ở
trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.
Bảng 9: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Krông Búk
Bảng 10: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Krông Ana.
Bảng 11: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Krông Năng.
Bảng 12: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Krông Pắk.
Bảng 13: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Lắk.
Bảng 14: Giá đất ở
trên địa bàn huyện M’ Đrắk.
Bảng 15: Giá đất ở
trên địa bàn huyện Cư Kuin.
1. Giá đất ở mặt tiền
mỗi đường phố, đường trục chính trong phạm vi tính từ lộ giới vào sâu đến 20m,
mức giá đất cụ thể như Bảng giá đất ở ban hành kèm theo Quyết định này; lớn hơn
mét thứ 20 đến mét thứ 50 tính bằng 70%, lớn hơn mét thứ 50 trở đi tính bằng
50% so với giá đất ở vị trí mặt tiền cùng thửa đất (kể cả đất ở vị trí
hẻm).
2. Đối với những thửa
đất tại vị trí ở các giao lộ với nhiều đường có mức giá đất khác nhau thì xác
định giá theo đường có mức giá cao nhất; đối với những thửa đất tiếp giáp với
nhiều mặt đường khác nhau thì được xác định theo đường có mức giá cao nhất.
3. Đối với những thửa
đất mặt tiền đường có một phần đất nằm khuất sau thửa đất mặt tiền của chủ sử
dụng khác thì phần diện tích bị che khuất này được tính bằng 70% mức giá đất
mặt tiền của thửa đất đó (được áp dụng đối với phần có diện tích đất bị che
khuất bởi mặt tiền và có chiều rộng bị che khuất lớn hơn 2m).
Giới hạn mặt tiền từ
lộ giới vào sâu đến 20m, A là phần đất của chủ A có một phần đất bị che khuất
bởi thửa đất của chủ B.
Ghi chú:
d: Chiều rộng của
phần đất bị che khuất phải lớn hơn 2m.
a1: Phần
diện tích đất không bị che khuất được tính theo giá đất mặt tiền đường chính.
a2: Phần diện tích đất bị
che khuất bởi phần đất mặt tiền của chủ khác.
4. Giá các lô đất nằm
trong hẻm của đường phố thuộc đô thị:
4.1. Giá đất được xác
định tuỳ thuộc vào chiều rộng hẻm, vị trí của hẻm và tính bằng hệ số so với giá
đất mặt tiền đường có hẻm (trừ những hẻm đã có giá cụ thể). Hẻm được chia làm
các loại sau:
a) Loại hẻm:
- Hẻm loại 1: Có
chiều rộng từ 5m trở lên.
- Hẻm loại 2: Có
chiều rộng từ 3m đến dưới 5m.
- Hẻm loại 3: Có
chiều rộng từ 2m đến dưới 3m.
- Hẻm loại 4: Có
chiều rộng dưới 2m.
b) Cấp hẻm:
- Hẻm cấp 1: Là thửa
đất có vị trí ở mặt tiền của hẻm chính.
- Hẻm cấp 2: Là thửa
đất có vị trí hẻm của hẻm chính.
- Hẻm cấp 3: Là thửa
đất có vị trí hẻm của hẻm cấp 2.
4.2. Bảng hệ số của
hẻm so với mặt tiền đường có hẻm như sau:
a) Đối với hẻm của các con đường có mức giá
đến nhỏ hơn 10.000.000 đồng/m2, hệ số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,40
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
Hẻm cấp 2
|
0,25
|
0,20
|
0,15
|
0,10
|
Hẻm cấp 3
|
0,15
|
0,12
|
0,10
|
0,06
|
b) Đối với hẻm của các con đường có mức giá
từ 10.000.000 đồng/m2 đến dưới 20.000.000 đồng/m2, hệ
số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
0,16
|
Hẻm cấp 2
|
0,16
|
0,14
|
0,12
|
0,10
|
Hẻm cấp 3
|
0,12
|
0,10
|
0,07
|
0,05
|
c) Đối với hẻm của các con đường có mức giá
từ 20.000.000 đồng/m2 trở lên, hệ số để xác định giá đất
như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,25
|
0,19
|
0,16
|
0,12
|
Hẻm cấp 2
|
0,12
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
Hẻm cấp 3
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
0,04
|
4.3. Trường hợp đường
phố, đường giao thông là đường nhựa, bê tông có hẻm là đường đất thì mức giá
của hẻm đường đất được tính bằng 0,8 lần mức giá tại điểm 4.2.
4.4. Đối với các hẻm
được tính theo hệ số quy định tại điểm 4.2 có vị trí từ lộ giới vào sâu đến
50m, từ sau 50m đến 150m được nhân với hệ số 0,7; từ sau 150m đến 300m được
nhân với hệ số 0,5; từ sau 300m trở đi được nhân với hệ số 0,4 so với mức giá
đoạn hẻm sâu vào đến 50m (đối với thửa đất nằm giữa ranh giới hai đoạn hẻm có
mức giá khác nhau thì được tính theo đoạn hẻm có mức giá cao hơn).
4.5. Giá đất ở của
các hẻm tính theo quy định tại điểm 4.2, 4.3 và 4.4; Nếu thấp hơn giá đất ở của
khu dân cư còn lại thì được tính bằng giá đất ở của khu dân cư còn lại nơi thửa
đất toạ lạc.
4.6. Trường hợp một
hẻm thông với nhiều đường phố thì giá thửa đất được tính theo biển số nhà mang
tên của đường phố đó; Nếu không xác định được thửa đất đó mang tên đường hẻm
nào thì tính theo đường vào gần nhất.
4.7. Trong trường hợp
hẻm chính (hẻm cấp 1, 2, 3) đổi hướng nhưng không phân nhánh thì không được coi
là hẻm phụ.
4.8. Đối với các thửa
đất ở vị trí hẻm nhưng có độ dốc lớn hơn 250 so với mặt đường chính
thì giá đất được tính bằng 0,5 lần so với giá đất ở các hẻm cùng loại bình
thường khác.
5. Giá của các thửa đất
ở góc đường (kể cả thửa đất không có đường giao nhau) được nhân với hệ số điều
chỉnh (lần) như sau:
Đường giao
Thửa đất ở trên
đường
|
Từ 20 m trở lên
|
Dưới 20m
|
Từ 20m trở lên
|
1,20
|
1,15
|
Dưới 20m
|
1,15
|
1,10
|
Trường hợp các con
đường đã có Quyết định quy định chỉ giới đường đỏ nhưng chưa thực hiện giải
toả, xây dựng theo chỉ giới đường đỏ đó thì được tính theo đường hiện trạng.
Nếu các con đường chưa có Quyết định quy định chỉ giới đường đỏ thì được tính
theo đường hiện trạng.
6. Đối với các trường
hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần
hoá lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà giá đất do UBND tỉnh
quy định, công bố vào ngày 01/01/2011 dùng để áp giá cho những loại đất thực
hiện các chính sách trên tại thời điểm giao đất, thời điểm có quyết định thu
hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá chưa sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường, giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế tỉnh, UBND cấp huyện
căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường và các phương pháp xác định giá đất quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2010/ TTLT-BTNMT-BTC, ngày 08
tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính để xây dựng
lại mức giá đất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Mức giá đất cụ thể quy
định trong trường hợp này không bị giới hạn bởi khung giá đất do Chính phủ quy
định tại khoản 5, Điều 1, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP, ngày 27/7/2007 của Chính
phủ;
Việc quy định mức giá
đất này chỉ áp dụng cá biệt trong phạm vi từng dự án, phục vụ cho các mục đích
sau: để tính thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất; tính tiền bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất; tính
giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản khi tiến hành cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước lựa chọn hình thức giao đất.
7. Đối với một
số trường hợp cụ thể như: Đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất hoặc cho thuê
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước (trừ trường
hợp bán nhà ở cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP, ngày 05/7/1994 của
Chính phủ), căn cứ vào mức giá đã được quy định giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế tỉnh, UBND cấp huyện xác định lại mức giá
đất, trình UBND tỉnh quyết định nhưng mức giá đất xác định lại không thấp hơn
mức giá đất theo quy định này.
8. Giao đất tái định
cư được quy định như sau:
a) Trường hợp người
sử dụng đất bị thu hồi đất đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở, khi áp giá
đền bù theo mức giá quy định tại Quyết định này thì được giao đất tái định cư
theo mức giá đất quy định tại Quyết định này. Trường hợp khi áp giá bồi thường
phải xác định lại giá đất cụ thể thì khi giao đất tái định cư phải xác định lại
giá đất cụ thể.
b) Trường hợp người
sử dụng đất bị thu hồi đất không đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở nhưng
có nhu cầu bố trí tái định cư mà giá đất công bố vào ngày 01 tháng 01 năm 2011
chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục thuế tỉnh, UBND cấp
huyện xác định lại giá đất cụ thể trình UBND tỉnh quyết định.
II.
Giá đất phi nông nghiệp:
1. Giá đất phi nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp khác tại đô thị và nông thôn ngoài đất ở và đất
nghĩa trang, nghĩa địa: Tính bằng 70% so với giá đất ở tại vị trí liền kề hoặc
trong khu vực thửa đất đó toạ lạc được quy định trong bảng giá các loại đất
được ban hành kèm theo Quyết định này và không điều chỉnh (hệ số K) cho phần
diện tích đất sâu lớn hơn 20 trở đi so với lộ giới.
2. Đối với đất nghĩa
trang, nghĩa địa: Giá đất được xác định bằng giá đất nông nghiệp cùng hạng đất
liền kề, trường hợp liền kề nhiều hạng đất thì tính theo giá đất hạng cao nhất.
III. Giá đất nông
nghiệp:
1. Giá đất lâm nghiệp:
STT
|
Loại đất
|
Mức giá
(đồng/m2)
|
01
|
Đất đỏ bazan
|
4.000
|
02
|
Đất đen, đất nâu,
đất nâu thẫm, đỏ vàng
|
3.200
|
03
|
Đất xám
|
2.800
|
04
|
Đất xói mòn trơ sỏi
đá
|
1.200
|
05
|
Đất khác (bao gồm
các loại đất còn lại)
|
2.500
|
- Đối với đất lâm
nghiệp nằm trong các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, các phường thuộc thị
xã, thị trấn các huyện được tính bằng 1,5 lần mức giá trên tương ứng với từng
vị trí đất.
2. Giá đất sản xuất
nông nghiệp (bao gồm cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân
cư không được công nhận là đất ở):
a) Giá đất sản xuất
nông nghiệp có mức giá theo bảng sau:
Đơn vị tính: Đồng/m2
STT
|
Hạng
đất
|
Mức giá
|
1
|
Hạng 1
|
16.000
|
2
|
Hạng 2
|
14.000
|
3
|
Hạng 3
|
12.000
|
4
|
Hạng 4
|
10.000
|
5
|
Hạng 5
|
8.000
|
6
|
Hạng 6
|
6.000
|
b) Đối
với đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở)
tại các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột giá được tính bằng 2,5 lần so với
mức giá đất sản xuất nông nghiệp cùng hạng;
c) Đối
với đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở)
tại các phường thuộc thị xã Buôn Hồ, thị trấn các huyện và các xã thuộc thành
phố Buôn Ma Thuột được tính bằng 2 lần so với mức giá đất sản xuất nông nghiệp
cùng hạng;
d) Đối
với đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở)
nằm xen kẽ trong khu dân cư nông thôn hoặc liền kề khu dân cư nông thôn thuộc
các xã ở các huyện, thị xã được tính bằng 1,5 lần so với giá đất sản xuất nông
nghiệp cùng hạng.
Hạng đất nông nghiệp
dùng để xác định giá đất áp dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp ở địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
3. Giá đất có mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản:
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí đất
|
Đất thuận lợi
|
Đất không thuận lợi
|
Các phường, thị trấn
|
6.000
|
5.000
|
Các xã
|
5.000
|
4.000
|
- Đất thuận lợi là
đất có nước ngọt thường xuyên đối lưu, đất không thuận lợi là đất không có nước
ngọt thường xuyên đối lưu.
- Đối với đất ao, hồ
nằm xen kẽ trong khu dân cư tại đô thị và nông thôn nhưng không được công nhận
là đất ở thì giá đất được tính bằng 1,5 lần so với mức giá đất sản xuất nông nghiệp
hạng cao nhất.
IV. Giá cho thuê đất
tại các khu, cụm công nghiệp:
1. Giá cho thuê đất
tại Khu công nghiệp Hoà Phú, thành phố Buôn Ma Thuột: 60 đồng/m2/năm.
2. Giá cho thuê đất
tại Cụm công nghiệp thành phố Buôn Ma Thuột: 70 đồng/m2/năm.
3. Giá cho thuê đất
tại Cụm công nghiệp Ea Đa, huyện Ea Kar; Cụm công nghiệp Krông Búk 1, huyện
Krông Búk: 45 đồng/m2/năm.
4. Giá cho thuê đất
tại Cụm công nghiệp Trường Thành, huyện Ea H’Leo là: 35 đồng/m2/năm.
5. Giá cho thuê đất
tại Cụm công nghiệp Cư Kuin, huyện Cư Kuin là: 40 đồng/m2/năm.
Mức giá đất cho thuê
trên chưa bao gồm chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng.
Điều
3.
Giá đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình
thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở
sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không
nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm
nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng
trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên
cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây
giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp (quy định tại tiết e, mục 5, Điều 6,
Nghị định 181/2004/NĐ-CP) và đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa. Căn cứ mức giá cụ thể đã quy định đối với giá các loại đất liền kề để xác
định mức giá cho các loại đất nêu trên như sau:
1. Trường hợp các loại
đất trên chỉ liền kề đất ở thì căn cứ giá đất ở hoặc chỉ liền kề đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp; nếu không có những loại đất liền kề nêu trên thì căn cứ vào giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá.
2. Trường hợp các
loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá của loại
đất có mức giá cao nhất.
3. Mức giá cụ thể quy
định cho từng vị trí đất của các loại đất nêu trên tối đa không cao hơn mức giá
cụ thể do UBND tỉnh đã quy định cho vị trí tương tự của đất ở, hoặc đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp liền kề.
Điều 4. Nhóm đất chưa
sử dụng
Đối với các loại đất
chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa
sử dụng; căn cứ vào giá các loại đất liền kề để xác định giá cho nhóm đất chưa
sửa dụng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Tài chính, Xây dựng,
Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Sở, Ngành, UBND cấp huyện phản ánh kịp thời
về UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.