UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2005/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 16
tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN TẠI TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG
SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính - Bộ
Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1248/TTr-STP ngày 07 tháng 12 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Cộng tác viên
kiểm tra văn bản tại tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân các huyện, thành phố, thị xã và các
Cộng tác viên kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3; (TH)
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VP HĐND&Đoàn ĐBQH tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các Tổ CV;
- Lưu VT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn
Bá Nhiên
|
QUY
CHẾ
CỘNG
TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN TẠI TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về tổ chức và quản lý Cộng tác viên kiểm tra văn bản; quy định tiêu chuẩn, thủ
tục công nhận; hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Cộng tác viên kiểm tra văn bản
tại tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Cộng
tác viên kiểm tra văn bản
Cộng tác viên kiểm
tra văn bản là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế này, được Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp công nhận để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Cộng tác viên
1. Tuân thủ đầy đủ
các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản;
2. Đảm bảo chính xác,
khách quan theo đúng quy định của pháp luật;
3. Nghiêm cấm lợi dụng
việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động
bình thường của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra.
Điều 4.
Xây dựng đội ngũ Cộng tác viên
1. Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng đội ngũ Cộng tác
viên kiểm tra văn bản; thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ Cộng
tác viên đảm bảo cho hoạt động kiểm tra văn bản đạt hiệu quả; tập huấn, bồi dưỡng,
hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho các Cộng tác viên.
2. Các cơ quan, tổ chức
có liên quan giới thiệu người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để làm Cộng tác viên
kiểm tra văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và tạo điều kiện
thuận lợi để Cộng tác viên hoàn thành nhiệm vụ kiểm tra văn bản được giao.
Chương II
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 5. Tổ
chức và quản lý đội ngũ Cộng tác viên
1. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản gồm:
a) Cộng tác viên kiểm
tra văn bản của tỉnh;
b) Cộng tác viên kiểm
tra văn bản của huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản của tỉnh chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra văn bản của
Sở Tư pháp.
3. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản của cấp huyện chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra văn bản
của Phòng Tư pháp nơi cộng tác.
Điều 6.
Nguồn lựa chọn Cộng tác viên: Cộng tác viên được lựa chọn trong số các chuyên
viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản thuộc Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, các cơ quan quản lý Nhà nước khác ở tỉnh, cấp huyện, các
cơ quan, tổ chức hữu quan khác phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra.
1. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản của tỉnh được lựa chọn từ cán bộ, công chức, viên chức đang công
tác tại Sở Tư pháp (trừ các chuyên viên chuyên trách kiểm tra văn bản), các sở,
ban, ngành, các tổ chức đoàn thể của tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản của cấp huyện được lựa chọn từ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Phòng Tư pháp (trừ các chuyên viên chuyên trách kiểm tra văn bản), các phòng,
ban, các tổ chức đoàn thể của huyện, thành phố, thị xã và một số cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn.
Điều 7.
Tiêu chuẩn Cộng tác viên
Cộng tác viên kiểm
tra văn bản phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Tốt nghiệp Đại học
Luật hoặc Đại học chuyên ngành khác trở lên;
2. Có kiến thức, kinh
nghiệm về pháp luật hoặc lĩnh vực quản lý Nhà nước chuyên ngành mà người đó
đang công tác;
3. Đã tham gia hoặc
đang làm công tác liên quan trực tiếp đến việc xây dựng, kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật từ 3 năm trở lên;
4. Có tư cách đạo đức
tốt, có tinh thần trách nhiệm trong quá trình thực hiện công việc được giao;
5. Có nguyện vọng trở
thành Cộng tác viên;
6. Được cơ quan, tổ
chức nơi đang công tác giới thiệu.
Điều 8. Thủ
tục, thẩm quyền công nhận Cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Thủ tục đề nghị
làm Cộng tác viên kiểm tra văn bản:
Người đề nghị làm Cộng
tác viên gửi 01 bộ hồ sơ cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị làm Cộng
tác viên;
b) Bản sao Bằng tốt
nghiệp Đại học Luật hoặc Đại học chuyên ngành khác;
c) Văn bản giới thiệu
của cơ quan, đơn vị người có Đơn đề nghị làm Cộng tác viên.
2. Thẩm quyền công nhận
Cộng tác viên:
a) Giám đốc Sở Tư pháp
quyết định công nhận Cộng tác viên kiểm tra văn bản của tỉnh.
b) Trưởng Phòng Tư
pháp quyết định công nhận Cộng tác viên kiểm tra văn bản của cấp huyện.
Điều 9. Hoạt
động của Cộng tác viên
1. Cộng tác viên tham
gia hoạt động kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của
văn bản để kịp thời kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền đình chỉ, sửa đổi
hoặc bãi bỏ văn bản; đồng thời, đề xuất với cơ quan, người có thẩm quyền hướng
xử lý trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Cộng tác viên hoạt
động theo cơ chế khoán việc, thực hiện kiểm tra văn bản theo sự phân công của Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp và theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều này.
3. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản của tỉnh kiểm tra các văn bản sau:
a) Văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành;
b) Văn bản có chứa
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện
ban hành;
c) Văn bản có thể thức,
nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
4. Cộng tác viên kiểm
tra văn bản của cấp huyện kiểm tra các văn bản sau:
a) Văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành;
b) Văn bản có chứa
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã ban hành;
c) Văn bản có thể thức
và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.
5. Việc kiểm tra các
văn bản quy định tại điểm b, c Khoản 3 và điểm b, c Khoản 4 Điều này chỉ được
thực hiện theo kế hoạch của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trên cơ sở yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá
nhân.
Điều 10.
Quyền của Cộng tác viên
1. Được cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra văn bản cung cấp thông tin, văn bản cần thiết phục vụ cho công
tác kiểm tra văn bản;
2. Được khai thác những
thông tin cần thiết từ Hệ cơ sở dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc
của cơ quan Tư pháp nơi cộng tác để phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản;
3. Được tham gia tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tham gia các buổi hội thảo, sinh hoạt
chuyên đề có nội dung về nghiệp vụ kiểm tra văn bản do cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra văn bản tổ chức;
4. Được hưởng thù lao
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 11.
Nghĩa vụ của Cộng tác viên
1. Thực hiện công việc
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản;
2. Tuân thủ các quy định
của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản;
3. Hoàn thành tốt,
đúng thời hạn quy định trong Hợp đồng kiểm tra văn bản;
4. Chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm tra văn bản;
5. Tuân thủ các quy định
của pháp luật về bảo mật, lưu trữ hồ sơ, tài liệu;
6. Thường xuyên học tập,
nghiên cứu về nghiệp vụ kiểm tra văn bản, thực hiện việc kiểm tra văn bản có chất
lượng và đúng pháp luật;
7. Không được đòi hỏi
và nhận thù lao của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra dưới bất kỳ hình thức
nào;
8. Thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo kiểm tra văn bản.
Chương III
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 12.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cộng tác viên có
thành tích, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong công tác kiểm tra, xử lý
văn bản được phân công thì được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua,
khen thưởng.
2. Cộng tác viên có
hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Khiếu nại, tố cáo
Cơ quan, người có văn
bản được kiểm tra, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật của Cộng tác viên trong hoạt động kiểm tra văn bản theo quy định của
pháp luật. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành
vi vi phạm pháp luật của Cộng tác viên theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Cơ quan kiểm tra văn bản, Cộng tác viên kiểm tra văn bản,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy
chế này để kịp thời phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật, bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, góp phần từng bước
nâng cao chất lượng văn bản pháp quy ở địa phương.
Điều 15. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.