Quyết định 37/2002/QĐ-TTg về chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về hội nhập kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 37/2002/QĐ-TTg
Ngày ban hành 14/03/2002
Ngày có hiệu lực 14/03/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 37/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2002

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 37/2002/QĐ-TTG NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2001 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/NQ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2001 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)

I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

Ngày 27 tháng 11 năm 2001, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW về hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết này có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta; liên quan tới tất cả các ngành, các cấp, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; là định hướng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta trong thời kỳ mới.

Chính phủ thông qua Chương trình hành động này nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy cao độ nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, tạo thế và lực mới cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh và vững chắc trong thế kỷ XXI.

II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truyền:

a) Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế phối hợp với Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Khoa giáo Trung ương, các Bộ, ngành và địa phương liên quan tổ chức phổ biến rộng rãi về Nghị quyết của Bộ Chính trị và Chương trình hành động này.

b) Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, các Bộ, ngành chủ động tổ chức việc tuyên truyền, giới thiệu các thông tin, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là trong các doanh nghiệp.

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ban Khoa giáo Trung ương, Uỷ Ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, các Bộ, ngành, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia và các trường đại học xây dựng chương trình và đưa nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế vào giảng dạy ở các trường đảng, trường hành chính, trường đại học và cao đẳng ngay từ năm học 2002 - 2003.

d) Đài Truyền hình Trung ương, Đài Tiếng nói Việt Nam và các đài phát thanh - truyền hình các địa phương xây dựng các chương trình chuyên đề phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế trên sóng phát thanh và truyền hình; cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng các chương trình đang được thực hiện.

đ) Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương, Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Ban Khoa giáo Trung ương, các Bộ, ngành liên quan, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ quan truyền thông đại chúng triển khai ngay việc tăng cường xuất bản các ấn phẩm phổ biến sâu rộng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, về các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về hội nhập kinh tế quốc tế, các cam kết quốc tế của Việt Nam về hợp tác kinh tế - thương mại.

e) Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế chỉ đạo việc cải tiến và nâng cao chất lượng các chương trình hội thảo, toạ đảm, các bản tin về hội nhập, cung cấp các thông tin cần thiết cho các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.

g) Các Bộ, ngành hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu kỹ các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan tới Bộ, ngành mình, trên cơ sở đó tập trung tổ chức giới thiệu, hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp trong ngành nắm được các nội dung này, giúp các doanh nghiệp chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và xử lý kịp thời các vấn đề liên quan tới việc thực hiện các cam kết quốc tế.

2. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật, cơ chế, chính sách kinh tế thương mại:

a) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan của Quốc hội và Chính phủ rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế, chính sách hiện hành để xây dựng, sửa đổi và ban hành mới các văn bản cho phù hợp với chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới. Các nội dung chính của việc rà soát như sau:

- Tiến hành bước đầu việc rà soát, đối chiếu các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam để kiến nghị về việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cho sát hợp với các định chế của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế.

- Căn cứ vào kết quả của việc rà soát, trình Chính phủ kiến nghị với Quốc hội đưa nội dung về xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với các định chế của WTO và các tổ chức kinh tế- thương mại quốc tế mà Việt Nam tham gia; sửa đổi, bổ sung và điều hỉnh hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách không phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã, đang và sẽ thoả thuận vào chương trình xây dựng pháp luật năm 2002-2003 và cho cả nhiệm kỳ Quốc hội 2002-2006.

b) Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiến hành nghiên cứu, đề xuất việc ký kết, phê duyệt, phê chuẩn hoặc gia nhập các điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động hội nhập và xây dựng các văn bản pháp quy mới, biện pháp kỹ thuật mới phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy định của WTO để bảo vệ hợp lý sản xuất trong nước.

c) Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch cho năm 2002 và các năm tiếp theo để kiện toàn các tổ chức pháp chế của ngành, địa phương và doanh nghiệp; bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh tế- thương mại quốc tế, bồi dưỡng năng lực thi hành pháp luật cho các ngành, địa phương và doanh nghiệp; đề xuất chủ trương củn cố hệ thống toà án kinh tế, lao động, hành chính... cũng như các tổ chức trọng tài là các cơ quan có vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.

[...]