ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3620/QĐ-SGTVT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI QUY KHAI THÁC TUYẾN XE BUÝT TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định
91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính Phủ về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ôtô;
Căn cứ Thông tư số
14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
08/2011/TT-BGTVT ngày 08/3/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UB
ngày 09/01/1991 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thành lập Sở Giao thông
công chánh; Quyết định số 1187/QĐ-UB ngày 21/3/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố về đổi tên Sở Giao thông công chánh thành Sở Giao thông-Công
chính trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày
13/6/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về đổi tên Sở Giao thông-Công chính
thành Sở Giao thông vận tải thành phố; Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày
17/9/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
16/2010/QĐ-UBND ngày 19/3/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định
về tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định 11/2011/QĐ-UBND ngày 18/02/2011
của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi Điều 9 Quy định tổ chức, quản lý, khai
thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh, ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 của
Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Trung tâm Quản
lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng tại Công văn số 4900/TT-KHĐH ngày
10/11/2011 và Công văn số 4924/TT-KHĐH ngày 14/11/2011 về ban hành Nội quy khai
thác thuyến xe buýt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Ông Trưởng
phòng Quản lý Vận tải đường bộ Sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Nội quy khai thác tuyến xe buýt
áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012 và bãi bỏ các Quyết định
trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Sở; Trưởng các Phòng: Quản lý Vận tải đường bộ,
Tài chính, Pháp chế, Kế hoạch-Đầu tư, Tổ chức Cán bộ; Chánh Thanh tra Sở Giao
thông vận tải; Giám đốc Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công
cộng và Giám đốc (Chủ nhiệm) các doanh nghiệp vận tải liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBND TP;
- Sở GTVT (GĐ, PGĐ Thanh);
- Sở Tài chính TP;
- Sở Tư pháp;
- TCty CK GTVT Sài Gòn;
- Lưu: VT, VTĐB.QV.
|
KT.GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Dương Hồng Thanh
|
NỘI QUY
KHAI THÁC TUYẾN XE BUÝT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3620/QĐ-SGTVT ngày 08/12/2011 của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nội quy khai thác tuyến xe buýt quy
định các điều kiện khi tham gia khai thác tuyến xe buýt, bao gồm các quy định:
về điều kiện tiêu chuẩn xe buýt; khai thác tuyến xe buýt; về đảm bảo an toàn
giao thông khi tham gia khai thác tuyến xe buýt; về chất lượng phục vụ; về báo
cáo thống kê và bán vé; về thông tin, báo đài.
Những quy định trong nội quy
khai thác tuyến xe buýt áp dụng đối với các doanh nghiệp vận tải kinh doanh vận
tải khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đảm nhận các tuyến
xe buýt hoạt động theo chế độ thông thường hoặc chế độ riêng, thông qua hình thức
đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch, giao đảm nhận tuyến xe buýt từ Sở Giao thông
vận tải (sau đây gọi tắt là Sở GTVT), Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải
hành khách công cộng (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
1. Doanh nghiệp vận tải là các
đơn vị kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã (sau
đây gọi tắt là Doanh nghiệp vận tải) khi tham gia khai thác tuyến xe buýt.
2. Lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe buýt, nhân viên điều hành đầu - cuối tuyến (sau đây gọi tắt là lái xe,
nhân viên phục vụ) của Doanh nghiệp vận tải khi tham gia khai thác tuyến xe
buýt.
Chương II
QUY ĐỊNH CÁC ĐIỀU KIỆN
KHI THAM GIA KHAI THÁC TUYẾN XE BUÝT
Điều 3.
Quy định về điều kiện tiêu chuẩn xe buýt
1. Xe buýt là ô tô chở khách có
thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng (diện
tích dành cho 01 khách đứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn quy định tại Nghị định
91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ. Tại thành phố Hồ Chí Minh, xe 12
chỗ ngồi được phép hoạt động vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt cho đến hết
niên hạn sử dụng theo quy định tại Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và ô tô
chở người.
2. Trên xe phải có chuông điện
báo hiệu lên xuống (trừ xe 12 chỗ), có đủ tay vịn cho hành khách (theo thiết kế)
và phải sử dụng được.
3. Phương tiện hoạt động xe buýt
phải được đăng kiểm định kỳ và còn thời hạn.
4. Đối với xe từ 17 ghế trở lên
phải dành riêng hai hàng ghế đầu, ghi chữ “Ghế dành riêng” hoặc ký hiệu và có
màu riêng, để ưu tiên cho người già, người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ có thai sử
dụng.
5. Màu sơn của xe buýt phải đúng
quy định và không để bong tróc màu sơn.
6. Thông tin bên trong và ngoài
xe phải thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định về thể hiện thông tin và nhận diện
trên xe buýt.
7. Phải trang bị bình chữa cháy
còn thời hạn sử dụng, gắn tủ thuốc cấp cứu trên xe theo quy định và phải sử dụng
được.
8. Phải trang bị thùng đựng rác
và dụng cụ vệ sinh trên xe theo quy định.
9. Phương tiện hoạt động xe buýt
phải đáp ứng khoản 2 điều 4 và điều 5 của thông tư 14/2010/TT-BGTVT ngày
24/6/2010, thông tư số 08/2011/TT-BGTVT ngày 08/3/2011 của Bộ Giao thông vận tải
về thiết bị giám sát hành trình của xe và Quy định về tổ chức quản lý, sử dụng
thiết bị giám sát hành trình trên các xe buýt hoạt động trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh (ban hành kèm theo Quyết định số 1566/QĐ-SGTVT ngày 16/6/2011 của Sở
Giao thông vận tải).
Điều 4. Quy
định khi tham gia hoạt động trên tuyến xe buýt
1. Người trực tiếp điều hành hoạt
động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (đảm nhận một trong các chức
danh: Giám đốc, Phó giám đốc; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận
nghiệp vụ điều hành vận tải) phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện: Có trình độ
chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học
chuyên ngành khác; Tham gia công tác quản lý vận tải tại các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên; Đảm bảo và phải chứng
minh có đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.
2. Xe ô tô sử dụng hoạt động
theo chế độ buýt thực hiện theo qui định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Bố trí đúng, đủ số lượng xe
(kể cả xe dự phòng) theo chủng loại xe như trong quyết định mở tuyến, các quyết
định điều chỉnh tuyến của Sở Giao thông vận tải, Trung tâm. Trường hợp bố trí
phương tiện có sức chứa khác so với quyết định mở tuyến, các quyết định điều chỉnh
tuyến của Sở GTVT, Trung tâm thì phải được sự chấp thuận của Trung tâm. Khi đưa
xe vào hoạt động trên tuyến phải đảm bảo đủ nhiên liệu để xe hoạt động trong
ngày và không được dừng tiếp nhiên liệu khi đang có khách trên xe. Không được lấy
nhiên liệu từ bình chứa nhiên liệu của xe ra dưới bất cứ hình thức nào.
4. Lái xe phải có giấy phép lái
xe phù hợp với loại xe đang điều khiển theo quy định của Luật Giao thông đường
bộ, Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 và Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND
ngày 18/02/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về sửa đổi điều 9 Quy định tổ chức,
quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh, ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
5. Lái xe, nhân viên phục vụ phải
đáp ứng tiêu chuẩn về sức khoẻ và nhân thân quy định tại điều 1 Quyết định số
11/2011/QĐ-UBND ngày 18/02/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về sửa
đổi điều 9 Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách bằng
xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, ban hành kèm theo Quyết định số
16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
6. Lái xe, nhân viên phục vụ phải
mang theo các loại giấy tờ xe theo quy định và phải có lệnh vận chuyển.
7. Lái xe, nhân viên phục vụ phải
được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
8. Lái xe, nhân viên phục vụ phải
đeo bảng tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp đã đăng ký khi tham gia
hoạt động khai thác tuyến xe buýt.
9. Lái xe, nhân viên phục vụ phải
ghi rõ họ, tên, ký tên xác nhận và ghi chép đầy đủ các thông tin trong lệnh vận
chuyển theo quy định.
10. Doanh nghiệp vận tải phải ký
Hợp đồng lao động bằng văn bản đối với lái xe, nhân viên phục vụ đúng theo quy
định của Bộ luật lao động.
11. Doanh nghiệp, lái xe, nhân
viên phục vụ phải chấp hành nội quy, quy định và hướng dẫn của nhân viên bảo vệ,
nhân viên giám sát tại các Ga, bến, bãi do Trung tâm quản lý và thực hiện công tác
báo cáo, điều tra khảo sát, thống kê đảm bảo chính xác, rõ ràng đúng thời gian
theo quy định.
12. Xe hoạt động vận chuyển
khách phải bố trí đủ nhân viên phục vụ trên xe theo quy định và phải đúng tên
trong lệnh vận chuyển. Ngoại trừ, các tuyến xe buýt áp dụng hình thức bán vé
bán tự động.
13. Phải bố trí nhân viên kiểm
tra phối hợp với Đội kiểm tra trật tự VTHKCC của Trung tâm.
14. Xe không có trong danh sách
phương tiện hoạt động trên tuyến do Trung tâm thông báo thì không được hoạt động
trên tuyến. Trong trường hợp đột xuất, đơn vị vận tải được thay thế, tăng cường
xe cùng chủng loại xe và phải ghi thông tin đầy đủ vào lệnh vận chuyển; đồng thời
đảm bảo xe thay thế, tăng cường đáp ứng các yêu cầu theo quy định của ngành và
báo cáo về điều hành đơn vị và điện thoại nóng để ghi nhận lại sự việc.
15. Phải bố trí nhân viên thực
hiện công tác điều hành tại các vị trí đầu - cuối tuyến và phải ghi nhận tình
hình hoạt động của tuyến theo quy định, khi trực phải đúng giờ quy định, đi trễ
phải có lý do chính đáng, vắng mặt phải bố trí người khác thay thế. Ngoại trừ,
trường hợp tất cả các xe trên tuyến đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình
hoàn chỉnh theo quy định và được cơ quan có thẩm quyền thống nhất không bố trí
nhân viên điều hành đầu cuối tuyến.
Điều 5. Quy
định về đảm bảo an toàn giao thông
1. Đóng cửa lên xuống khi xe
đang chạy. Không được để hở cửa xe lên xuống khi xe đang chạy.
2. Không lạm dụng quyền ưu tiên
lưu thông vào làn xe 2 - 3 bánh được quy định tại quyết định số 3653/QĐ-UBND
ngày 25/7/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
3. Không rà rút, phóng nhanh, vượt
ẩu, tranh giành khách.
4. Không vượt qua mặt xe khác
đang hoạt động trên cùng một tuyến; không được chạy xe, đậu đỗ và đón trả khách
hàng hai, hàng ba trên đường; không được vỗ thùng xe, la hét khi đang chạy trên
đường làm ảnh hưởng đến người và phương tiện khác đang cùng tham gia giao
thông.
5. Không giao xe cho người khác
điều khiển khi đang làm nhiệm vụ.
6. Không sử dụng rượu bia hoặc
có mùi rượu bia, không sử dụng các chất kích thích khi đang làm nhiệm vụ trên
tuyến.
7. Đón, trả khách đúng trạm dừng
- nhà chờ quy định. Phải trả khách đúng trạm hành khách yêu cầu (trừ trường hợp
khách yêu cầu xuống vị trí không có trạm hoặc không phải trạm quy định của tuyến).
Đậu đỗ đúng vị trí, đúng thời gian đón trả khách theo quy định. Đón, trả khách
khi xe đã dừng hẳn. Phải đảm bảo hành khách đã lên hoặc xuống xe ổn định mới được
cho xe chạy.
8. Khi vào trạm đón, trả khách
phải mở đèn tín hiệu và không cho xe ra - vào trạm quá nhanh làm ảnh hưởng đến
hoạt động các phương tiện khác đang cùng tham gia giao thông. Dừng xe đón, trả
khách tại trạm đúng quy định tối đa là một phút. Khi đón, trả khách phải đậu
sát mép lề đường phía bên phải theo chiều đi, khoảng cách từ vệt ngoài của bánh
xe ngoài đến mép lề đường lớn nhất là 0,25m.
9. Xe buýt phải được kiểm tra bảo
đảm an toàn kỹ thuật hàng ngày trước khi đưa vào hoạt động.
Điều 6. Quy
định về chất lượng phục vụ
1. Doanh nghiệp vận tải trả lời
văn bản do Trung tâm chuyển đến, yêu cầu trả lời chậm nhất là 10 ngày làm việc
kể từ ngày quy định trong văn bản.
2. Lái xe, nhân viên phục vụ
không được cản trở việc kiểm tra, kiểm soát của nhân viên kiểm tra, kiểm soát,
nhân viên bảo vệ tại các bến, bãi do Trung tâm quản lý đang làm nhiệm vụ. Không
được đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho nhân viên Đội kiểm tra,
nhân viên điều hành đầu - cuối tuyến của Trung tâm để trốn tránh việc xử lý vi
phạm. Không được bỏ hành khách, nhân viên đội kiểm tra khi hành khách và nhân
viên đội kiểm tra đón đúng trạm dừng - nhà chờ.
3. Lái xe, nhân viên phục vụ khi
vi phạm bị lập biên bản phải ký tên vào biên bản và được ghi ý kiến của mình
trong biên bản (nếu không đồng tình).
4. Chạy xe đúng lộ trình, đúng
làn đường quy định. Trường hợp khách quan bị kẹt xe, ngập nước, hoặc theo sự điều
tiết của lực lượng cảnh sát giao thông,… xe buýt được phép chạy lộ trình khác
và phải báo về điều hành đơn vị và điện thoại nóng để ghi nhận sự việc.
5. Hoạt động đúng biểu đồ chạy
xe theo quyết định biểu đồ giờ của Trung tâm. Trường hợp về bến trễ do bị kẹt
xe, ngập nước, hoặc theo sự điều tiết của lực lượng cảnh sát giao thông, … phải
báo về điều hành đơn vị và điện thoại nóng để ghi nhận sự việc.
6. Tuân thủ quy định “Hành khách
lên cửa trước, xuống cửa sau” theo quy định. Trường hợp hành khách là người
già, trẻ em, phụ nữ có thai, thương binh và người tàn tật thì lái xe, nhân viên
phục vụ phải sắp xếp hành khách lên xuống xe thuận tiện và an toàn.
7. Nhân viên phục vụ phải hướng dẫn
khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe và phải hỗ trợ, giúp đỡ khách đi xe là
người già, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc
khuyết tật thị giác.
8. Xe hoạt động phải mở máy lạnh
(nếu tuyến được quy định hoạt động loại xe có máy lạnh). Trường hợp, xe hư máy
lạnh đột xuất thì phải ghi vào lệnh vận chuyển ngay chuyến đó và bố trí xe có
máy lạnh ra thay thế hoạt động chuyến tiếp theo (xe dự phòng).
9. Không trang bị và sử dụng còi
hơi, còi có âm lượng cao, còi có âm ngân dài không đúng theo quy định và tiêu
chuẩn; không được bấm còi liên tục làm ảnh hưởng đến người và phương tiện khác
đang tham gia giao thông.
10. Không chở hàng hoá cồng kềnh,
các chất cháy nổ, gây ô nhiễm, gia súc, gia cầm, xe đạp, xe môtô hai bánh, xe
thô sơ và các loại hàng hóa cấm khác theo quy định. Được phép chở xe lăn của
người khuyết tật theo quy định.
11. Quét dọn, vệ sinh xe sau mỗi
chuyến xe, sắp xếp dụng cụ gọn gàng để không làm mất mỹ quan chung.
12. Không được tự ý bỏ chuyến.
13. Không phân biệt đối xử với
hành khách sử dụng các loại vé bán trước, hành khách là đối tượng được miễn vé
theo quy định.
14. Lái xe, nhân viên phục vụ
không được hút thuốc lá, sử dụng điện thoại khi đang làm nhiệm vụ trên xe buýt.
Không nghe, xem băng đĩa có nội dung không phù hợp với quy định của Nhà Nước và
cơ quan có thẩm quyền quy định. Trên xe không mở âm thanh lớn làm ảnh hưởng đến
việc thông báo trạm của nhân viên phục vụ, hành khách.
15. Lái xe, nhân viên phục vụ
không được tham gia cờ bạc, uống rượu bia, sử dụng các chất kích thích, tiểu tiện,
xả rác bừa bãi, đánh nhau làm mất an ninh trật tự khi đang làm nhiệm vụ tại các
đầu - cuối tuyến, bến xe buýt.
16. Lái xe, nhân viên phục vụ
không được đánh hành khách, đánh người đi đường, đánh nhân viên Đội kiểm tra,
đánh nhân viên điều hành đầu - cuối tuyến của Trung tâm và cán bộ, công chức
ngành đi kiểm tra hoạt động xe buýt theo kế hoạch.
17. Lái xe, nhân viên phục vụ
không được có thái độ, lời nói thiếu văn minh lịch sự với hành khách, người đi
đường, nhân viên Đội kiểm tra, nhân viên điều hành đầu - cuối tuyến của Trung
tâm và cán bộ, công chức ngành đi kiểm tra hoạt động xe buýt theo kế hoạch.
18. Thực hiện không đúng quy
trình trả lời, giải quyết phản ảnh cho hành khách.
Điều 7. Quy
định về kế toán thống kê và bán vé
1. Doanh nghiệp vận tải phải có
bộ máy kế toán hoàn chỉnh để thực hiện công tác quản lý theo quy định.
2. Doanh nghiệp vận tải tuyển dụng
nhân viên kế toán phải có văn bằng, nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà nước
đối với doanh nghiệp.
3. Báo cáo số chuyến và sản lượng
đúng thực tế hoạt động.
4. Không tẩy xoá nội dung ghi
trong lệnh vận chuyển, việc sửa chữa nội dung ghi sai phải thực hiện theo đúng
quy định.
5. Xe hết giờ hoạt động hoặc xe
đang trên đường huy động (đi lấy tài) không được rước khách của xe khác đang hoạt
động và có bảng “XE LẤY TÀI” hoặc “XE TRẢ TÀI”.
6. Bán vé phải giao vé cho hành
khách; không được dùng vé đã sử dụng bán cho hành khách (quay vòng vé); thu tiền
không giao vé cho hành khách và không được có các hành vi gian lận khác khi bán
vé như: chưa thu tiền và chưa xé vé cho hành khách (nuôi khách) khi khách lên
quá một trạm,…
7. Không bán vé, thu tiền hành
khách là những đối tượng được miễn vé theo quy định.
8. Không được thu tiền vé, tiền
cước hành lý cao hơn giá quy định.
9. Không sử dụng vé tập để bán
thay cho vé lượt.
10. Thực hiện đúng theo quy định
về tổ chức quản lý, sử dụng thùng vé bán tự động trên các xe buýt hoạt động
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng đối với các tuyến xe buýt có trang
bị thùng vé bán tự động (Ban hành kèm theo Quyết định số 1877/QĐ-SGTVT ngày
02/7/2010 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải).
11. Thực hiện đúng theo quy định
tạm thời về tổ chức quản lý, sử dụng thiết bị giám sát hành trình trên các xe
buýt hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. (Ban hành kèm theo Quyết định
số 1566/QĐ-SGTVT ngày 16/6/2011 của Sở Giao thông vận tải).
Điều 8. Quy
định về thông tin, báo đài
1. Các Doanh nghiệp vận tải chịu
trách nhiệm xem xét, tự xử lý và chấp hành việc xử lý của các cơ quan cấp trên
đối với các thông tin phản ảnh qua các phương tiện thông tin báo, đài, người
dân, đường dây nóng… liên quan đến hoạt động khai thác tuyến xe buýt của đơn vị.
2. Các Doanh nghiệp vận tải chịu
trách nhiệm xem xét, tự xử lý và chấp hành việc xử lý của các cơ quan cấp trên
đối với các hình ảnh được quay phim, chụp ảnh liên quan đến hoạt động khai thác
tuyến xe buýt của đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Triển
khai thực hiện
1. Giao Trung tâm Quản lý và Điều
hành vận tải hành khách công cộng triển khai đến các doanh nghiệp vận tải và
đưa nội dung Nội quy này vào Hợp đồng đặt hàng, đấu thầu khai thác tuyến năm
2012 đối với các tuyến xe buýt có trợ giá và Hợp đồng khai thác tuyến đối với
các tuyến xe buýt không trợ giá hoạt động theo chế độ thông thường hoặc chế độ
riêng.
2. Các doanh nghiệp vận tải có
trách nhiệm triển khai nội dung Nội quy này đến nhân viên, xã viên hợp tác xã,
lái xe, nhân viên phục vụ để thực hiện.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh các doanh nghiệp vận tải liên quan phản ánh về
Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng để tổng hợp và báo
cáo đề xuất Sở Giao thông vận tải xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
hoạt động thực tế./.