ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
360/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 28 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI
HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm
2006; Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm
2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định
số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế
phối hợp kiểm tra chất lượng, sản phẩm hàng hóa;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 480/TT-KHCN ngày 21
tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý Nhà nước
về Tiêu chuẩn, Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Hà Giang và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, CVNCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
(Ban
hành theo Quyết định số: 360/2011/QĐ-UBND ngày 28/02/2011 của UBND tỉnh Hà
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định
về hình thức, nội dung phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong
sản xuất; nhập khẩu, xuất khẩu; lưu thông trên thị trường; Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan trong phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với các sở, ngành có chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Sự phối hợp kiểm
tra phải được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp
luật quy định cho mỗi cơ quan.
2. Hoạt động
phối hợp kiểm tra phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc nghiệp vụ chuyên môn
và chế độ bảo mật của cơ quan.
3. Xác định rõ cơ
quan chủ trì và các cơ quan phối hợp, các sở, ngành được phân công quản lý lĩnh
vực nào thì sở, ngành đó chủ trì tổ chức các đợt kiểm tra liên ngành và xử lý
vi phạm. Kinh phí lấy mẫu, phân tích mẫu, phương tiện đi lại do đơn vị chủ trì
chịu trách nhiệm. Các đơn vị cử người tham gia tự chi trả công tác phí theo chế
độ quy định của nhà nước.
4. Kết quả phối hợp
kiểm tra phải được thông báo bằng văn bản của cơ quan chủ trì tới các cơ quan
tham gia phối hợp.
5. Tôn trọng, đoàn
kết, giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Bảo đảm minh bạch,
khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa, Bảo đảm không chồng chéo
trong hoạt động kiểm tra và không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh.
7. Những vướng
mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy
định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp
không thống nhất được hướng giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều
4. Hình thức phối hợp kiểm tra
1. Trao đổi thông
tin, báo cáo, thông qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức cuộc họp,
hội nghị, hội thảo để bàn bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp kiểm tra.
3. Tổ chức các đoàn
kiểm tra liên ngành.
4. Cử cán bộ tham
gia trực tiếp vào các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
5. Thông báo, chuyển
hồ sơ cho các cơ quan liên quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm về chất lượng,
sản phẩm hàng hóa trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều
5. Nội dung phối hợp kiểm tra
1. Phối hợp xây dựng
đề án, chương trình, kế hoạch kiểm tra liên ngành.
a) Cơ quan chủ trì
xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa phải lấy ý kiến của cơ quan có liên quan. Cơ quan được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn yêu cầu.
b) Trước khi
triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch kiểm tra liên ngành, cơ
quan chủ trì phải trao đổi, thống nhất với cơ quan có liên quan về cách thức và
biện pháp tổ chức triển khai thực hiện.
2. Phối hợp tổ chức
kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
a) Sản phẩm hàng
hóa chủ yếu phải kiểm tra thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó
phụ trách đoàn kiểm tra. Cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra liên ngành phối hợp
với các cơ quan có liên quan cùng cấp phân công cơ quan phụ trách đoàn kiểm
tra, địa bàn kiểm tra của các đoàn kiểm tra liên ngành.
b) Cơ quan phụ trách
đoàn kiểm tra liên ngành có trách nhiệm cử trưởng đoàn và thư ký đoàn kiểm tra;
Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm, tổng
hợp báo cáo kết quả kiểm tra liên ngành cho cơ quan chủ trì tổ chức đợt kiểm tra,
cơ quan chủ quản và các cơ quan tham gia.
Điều
6. Phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Khi phát hiện
hàng hóa lưu thông trên thị trường không bảo đảm các quy định về chất lượng, cơ
quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý chuyên
ngành để xem xét việc kiểm tra trong sản xuất. Trường hợp hàng hóa đó được sản
xuất tại địa phương khác hoặc thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý ngành, lĩnh
vực khác thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra tương ứng tại địa phương
nơi sản xuất hàng hóa đó.
2. Khi phát hiện
sản phẩm không bảo đảm các quy định về chất lượng hoặc cơ sở sản xuất không hợp
tác trong việc kiểm tra, không tuân thủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật
về chất lượng, sản phẩm hàng hóa hoặc người sản xuất có hành vi sản xuất hàng giả,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra lập biên bản, kiến nghị
cơ quan thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xử lý vi phạm hành,
hoặc truy cứu trách nhiệm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có
trách nhiệm hoàn tất thủ tục hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định.
3. Trường hợp người
sản xuất cố tình vi phạm pháp luật, không hợp tác trong quá trình kiểm tra,
không tuân thủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về chất lượng, sản phẩm
hàng hóa hoặc người sản xuất có hành vi sản xuất hàng giả, thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, có thể phải truy cứu trách nhiệm, cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm hoàn tất thủ tục hồ sơ chuyển cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Cơ quan Quản lý
thị trường có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa thuộc các Sở chuyên ngành khi tiến hành kiểm tra chất lượng sản
phẩm tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Điều
7. Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, xuất khẩu
1. Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu không đảm bảo chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo yêu cầu người nhập khẩu
tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế, đồng thời gửi tới các cơ quan liên quan phối
hợp xử lý các bước tiếp theo:
a) Đối với hàng hóa
bị buộc phải tái xuất thì cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiểm soát việc tái xuất
b) Đối với hàng hóa
bị buộc phải tiêu hủy thì cơ quan Quản lý Môi trường chủ trì kiểm soát việc tiêu
hủy. Nguồn kinh phí phục vụ tiêu hủy thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Khi phát hiện
hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên địa bàn tỉnh không đảm bảo chất lượng, cơ quan
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền và có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tương ứng nơi nhập
khẩu để xem xét tăng cường việc kiểm tra tại cửa khẩu nhập.
Điều
8. Phối hợp kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra
chuyên ngành chủ trì kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và
xử lý kết quả kiểm tra theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
a) Khi phát hiện
vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra
biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.
c) Trong trường hợp
người bán hàng không thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, chất lượng sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, có hành vi kinh doanh hàng giả, hàng nhập lậu
thì cơ quan kiểm tra đề nghị cơ quan Công an, cơ quan Quản lý thị trường hoặc cơ
quan khác có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Trong trường hợp
người kinh doanh cố tình vi phạm pháp luật, không hợp tác trong quá trình kiểm
tra, không tuân thủ các yêu cầu quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa hoặc có hành vi, kinh doanh hàng giả thì cơ quan kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp hoặc đề nghị cơ quan Công an, cơ
quan Quản lý thị trường chủ trì việc kiểm tra, xử lý theo quy định.
3. Khi phát hiện
sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường vi phạm về chất lượng, cơ quan
Quản lý thị trường có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với cơ quan kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành, tiến hành xử lý theo quy định.
4. Cơ quan Quản lý
thị trường có trách nhiệm chủ trì giám sát người bán hàng có hàng hóa vi phạm trong
việc thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan kiểm tra, cơ
quan khác có thẩm quyền đối với hàng hóa vi phạm chất lượng; xử lý các hành vi vi
phạm quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác phối
hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và làm đầu mối theo dõi, thống kê,
tổng hợp tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh báo
cáo UBND tỉnh.
Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp
giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra chất lượng,
nhãn sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
2. Có trách
nhiệm kiểm tra chất lượng đối với thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn
phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm hàng hóa khác khi được
cơ quan có thẩm quyền giao;
3. Chủ trì, phối
hợp với các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình nâng cao năng
suất, chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường
trong nước, khu vực và trên thế giới;
4. Hàng năm xây dựng
kế hoạch công tác kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn toàn
tỉnh;
5. Theo dõi, đôn
đốc các Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện, thành phố trong việc thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật của nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
6. Yêu cầu các
Sở chuyên ngành, UBND cấp huyện, thành phố cung cấp thông tin, báo cáo kết quả
thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ 6 tháng
hoặc đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ;
7. Đề xuất, kiến
nghị UBND tỉnh những biện pháp cần thiết để tạo sự thống nhất trong việc chỉ
đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa
các Sở chuyên môn;
8. Thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo chỉ đạo của cơ quan
quản lý cấp trên, thống nhất kế hoạch phối hợp, tổ chức triển khai hoạt động kiểm
tra.
Điều
10. Trách nhiệm, quyền hạn của các Sở, Ngành có liên quan trong công tác kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Các Sở, Ngành
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giao nhiệm vụ làm đầu mối trong
quan hệ phối hợp công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho một phòng
hoặc đơn vị trực thuộc. Bố trí cán bộ chuyên trách có năng lực giúp lãnh đạo sở
tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
thuộc phạm vi quản lý được phân cấp theo quy chế này và các văn bản hướng dẫn, quy
định của bộ, ngành chuyên môn.
2. Chủ trì và
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu trình UBND tỉnh ban hành và tổ
chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình
phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm ngành quản lý.
3. Tổ chức tuyên
truyền các quy định của Pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyên
ngành; Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.
4. Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Theo dõi,
tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ
biến và hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được phân công.
6. Xây dựng kế hoạch
hàng năm, 5 năm; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo 6 tháng, năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu về tình hình hoạt động, diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa
về Sở Khoa học và Công nghệ (qua Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng) để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ
Điều
11. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác phối hợp kiểm
tra chất lượng sản phẩm hàng hóa
1. Tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
theo quy định;
2. Cử cán bộ tham
gia hoạt động kiểm tra, thanh tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
tại địa phương do cấp trên tổ chức; chủ trì hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về chất lượng hàng hóa trên địa bàn theo thẩm quyền;
3. Theo dõi,
thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa; định kỳ 6 tháng,
năm, báo cáo kết quả hoạt động về Sở Khoa học và Công nghệ (qua Chi cục Tiêu
chuẩn đo lường chất lượng);
4. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy
định của pháp luật.
Điều
12. Trách nhiệm của UBND cấp xã, phường, thị trấn trong công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm hàng hóa
1. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
2. Tổ chức kiểm tra
việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý vi phạm hoặc đề xuất cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn;
3. Phối hợp với các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực
hiến nếu vướng mắc, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.