ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
23 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI DÀNH CHO VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 267/TTr- KHĐT ngày 15 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2021.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PTTH tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,VP3,4,5,6,9.
NL_VP9_QCNGOs/
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý
và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được
thành lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm mục đích phát triển kinh tế
- xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận, thương mại.
Các trường hợp không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy chế này thực hiện theo Khoản 2, Điều 1 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử
dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây
gọi tắt là viện trợ) thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ
1. UBND tỉnh Ninh Bình thống nhất
quản lý nhà nước về sử dụng viện trợ trên địa bàn tỉnh trên cơ sở công khai,
minh bạch, phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị
của tỉnh, của đất nước và chủ quyền quốc gia.
2. Không tiếp nhận những hàng
hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ quan chủ quản chịu trách
nhiệm toàn diện trong quản lý và sử dụng hiệu quả khoản viện trợ.
4. Dòng tiền tiếp nhận và chi
ra cho khoản viện trợ phải được thực hiện thông qua tài khoản tiếp nhận viện trợ,
đảm bảo tính công khai, minh bạch, được báo cáo đầy đủ theo quy định.
5. Viện trợ thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước phải được dự toán, hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân
sách nhà nước.
6. Đối với các khoản viện trợ không
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Chủ khoản viện trợ được phép tự quản lý và
chịu trách nhiệm về mục đích sử dụng viện trợ, kết quả sử dụng viện trợ, đảm bảo
tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết với Bên tài trợ. Chủ khoản
viện trợ định kỳ báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp chung.
7. Sau 06 tháng kể từ ngày khoản
viện trợ được UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt, trường hợp khoản viện trợ vẫn chưa
triển khai mà không có lý do chính đáng, UBND tỉnh Ninh Bình sẽ tiến hành thu hồi
quyết định phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ đã ban hành, đồng thời thông báo
cho Bên cung cấp viện trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
Điều 4.
Hành vi bị cấm trong sử dụng viện trợ
1. Sử dụng viện trợ để phục vụ
mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, trốn thuế, xâm hại đến an ninh quốc gia và
trật tự an toàn xã hội, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm hại đạo đức
xã hội, thuần phong, mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Sử dụng viện trợ để tìm kiếm
lợi nhuận phân chia, tư lợi cá nhân, k hông vì mục đích nhân đạo, phát triển
kinh tế xã hội, lợi ích cộng đồng.
3. Các hành vi tham nhũng, gây
thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng viện trợ.
Chương II
QUẢN LÝ VIỆN TRỢ KHÔNG
HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
Điều 5. Hồ
sơ khoản viện trợ
Hồ sơ khoản viện trợ được lập
thành 06 bộ, các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt đã
được công chứng kèm theo.
1. Hồ sơ chương trình, dự án gồm
các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt
chương trình, dự án;
b) Văn bản nhất trí cung cấp viện
trợ của Bên cung cấp;
c) Văn kiện chương trình, dự
án;
d) Giấy tờ chứng minh tư cách
pháp nhân (không áp dụng với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại
diện ngoại giao, các cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương nước
ngoài).
Đối với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài đã đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước
Việt Nam có thẩm quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện
trợ: Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện
trợ khác: Bản sao có chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ
chức.
2. Hồ sơ phi dự án gồm các tài
liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt
phi dự án;
b) Văn bản nhất trí cung cấp viện
trợ của Bên cung cấp viện trợ;
c) Văn kiện khoản viện trợ phi
dự án do chủ khoản viện trợ phối hợp với bên cung cấp viện trợ xây dựng, bao gồm
các nội dung chủ yếu: Mục đích, nội dung, danh mục hàng hóa (đối với khoản viện
trợ bằng hàng hóa, hiện vật), kết quả dự kiến của khoản viện trợ; thời gian thực
hiện; trị giá của khoản viện trợ phi dự án; phương thức tổ chức thực hiện và cơ
chế phối hợp trong quá trình thực hiện; nghĩa vụ báo cáo kết quả sau khi tiếp
nhận, sử dụng viện trợ;
d) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp
nhân (không áp dụng với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại diện
ngoại giao, các cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương nước ngoài).
Đối với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài đã đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước
Việt Nam có thẩm quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện
trợ: Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện
trợ khác: Bản sao có chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ
chức.
đ) Đối với các khoản viện trợ
phi dự án thực hiện theo hình thức cung cấp chuyên gia, hồ sơ khoản viện trợ
bao gồm: Các tài liệu nêu tại các điểm a, b, c, d khoản này; sơ lược lý lịch
chuyên gia có cam kết chịu trách nhiệm đối với thông tin cung cấp của chuyên
gia; chương trình hoạt động; giấy phép lao động và các giấy tờ pháp lý về hoạt
động chuyên môn của chuyên gia theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Văn kiện các chương trình, dự
án và văn kiện khoản viện trợ phi dự án phải được lập theo mẫu hướng dẫn chung
(theo mẫu quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định
80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ).
4. Đối với dự án viện trợ có nội
dung đầu tư công, đầu tư xây dựng phải được xây dựng theo quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư công và đầu tư xây dựng công trình.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện
trợ phi dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ xem
xét, cho ý kiến trước khi phê duyệt các khoản viện trợ cho các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh theo quy định.
Quá trình thẩm định, Sở Kế hoạch
và Đầu tư xin ý kiến Sở Tài chính, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan (Trường
hợp nội dung khoản viện trợ vượt quá thẩm quyền quản lý của tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh để gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành có liên quan).
2. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Tính phù hợp của mục tiêu
chương trình, dự án, mục đích tiếp nhận phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể
của ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng chương trình, dự án;
b) Tư cách pháp nhân của các
bên cung cấp viện trợ và bên tiếp nhận viện trợ và tính hợp pháp theo quy định
của pháp luật Việt Nam của các tổ chức, cá nhân có liên quan; sự phù hợp giữa mục
đích viện trợ và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của bên tiếp nhận viện trợ;
c) Khả năng tiếp nhận, tổ chức
thực hiện của Chủ khoản viện trợ do UBND tỉnh phê duyệt; khả năng đóng góp đối ứng
của phía tỉnh;
d) Các nội dung về cơ chế tài
chính trong nước đối với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; tính hợp
lý trong cơ cấu ngân sách của chương trình, dự án dành cho các hạng mục chủ yếu
của chương trình, dự án;
đ) Những cam kết, điều kiện
tiên quyết và các điều kiện khác của các bên tham gia;
e) Hiệu quả, tác động về kinh tế
- xã hội, an ninh, trật tự xã hội, môi trường, khả năng vận dụng kết quả chương
trình, dự án vào thực tiễn và tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết
thúc; hiệu quả sử dụng khoản viện trợ phi dự án.
3. Thời hạn thẩm định không quá
20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Đối với viện trợ khắc phục hậu
quả, khi phê duyệt văn kiện dự án, phi dự án, UBND tỉnh không bắt buộc phải lấy
ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.
Điều 7. Ký
kết, triển khai và quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài
1. Việc ký kết thoả thuận tiếp
nhận viện trợ giữa đại diện cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ và đại diện bên
viện trợ; sử dụng và quản lý viện trợ phải được thực hiện theo đúng quyết định
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Thủ tướng Chính phủ;
2. Việc bán hàng hóa, vật tư
thuộc các khoản viện trợ phải theo đúng thỏa thuận viện trợ đã ký kết và quy định
của Nhà nước về bán đấu giá tài sản;
3. Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung chương trình, dự án viện trợ, khoản viện trợ phi dự án trong quá trình thực
hiện được thực hiện theo quy định tương ứng tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 của Quy
chế này;
4. Chậm nhất không quá 06 tháng
sau khi kết thúc thực hiện chương trình, dự án viện trợ hoặc thực hiện xong các
khoản viện trợ phi dự án, cơ quan, tổ chức tiếp nhận viện trợ phải lập báo cáo
đánh giá quá trình, kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để
theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo
quy định;
5. Hồ sơ thực hiện chương
trình, dự án viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án phải được cơ quan, tổ chức
tiếp nhận viện trợ bảo quản, lưu trữ, sao lục, tra cứu theo đúng quy định của
pháp luật về lưu trữ và bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện viện trợ
1. Chủ khoản viện trợ chịu
trách nhiệm:
a) Tổ chức bộ máy quản lý và thực
hiện chương trình, dự án theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn viện trợ, vốn đối ứng của chương trình, dự án. Trường hợp
không thành lập Ban quản lý dự án, chủ khoản viện trợ phải mở tài khoản để tiếp
nhận và giải ngân khoản viện trợ tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại
được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động
thu, chi cho khoản viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã được
phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động,
kế hoạch tài chính hàng năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt; xây dựng dự toán
thu chi ngân sách nhà nước hàng năm đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện công tác đấu thầu
theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu;
d) Giám sát việc thực hiện các
hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền;
đ) Thực hiện giám sát và đánh
giá chương trình, dự án;
e) Hạch toán, quyết toán, báo
cáo đầy đủ các nguồn vốn, tài sản tiếp nhận và sử dụng;
f) Báo cáo tình hình tiếp nhận
viện trợ, tình hình thực hiện, giải ngân khoản viện trợ 06 tháng (trước ngày
15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh để theo dõi. Báo cáo kết thúc khoản viện trợ
phải gửi UBND tỉnh; đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh chậm nhất
không quá 06 tháng sau khi kết thúc thực hiện;
g) Chịu trách nhiệm về thất
thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức
quản lý thực hiện chương trình, dự án, phi dự án gây thiệt hại về kinh tế - xã
hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự
án;
h) Nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý chương trình, dự
án chịu trách nhiệm:
a) Đại diện cho chủ dự án chịu
trách nhiệm trước chủ dự án, cơ quan chủ quản và trước pháp luật về các quyết định
của mình;
b) Ban Quản lý dự án phải mở
tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại
được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động
thu, chi cho các khoản viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã
được phê duyệt;
c) Ban Quản lý dự án thực hiện
các nhiệm vụ trong khuôn khổ dự án, gồm:
- Lập kế hoạch thực hiện tổng
thể và hàng năm, kế hoạch tài chính của dự án trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Đàm phán, ký kết các hợp đồng;
- Thực hiện các hoạt động đấu
thầu và quản lý hợp đồng trong phạm vi được giao;
- Quản lý tài chính, tài sản và
thực hiện các thủ tục giải ngân, hạch toán, quyết toán theo quy định về quản lý
tài chính của Nghị định này và phù hợp với quy định của Bên cung cấp viện trợ;
- Xây dựng kế hoạch chi tiết
giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án;
- Các nhiệm vụ khác được giao.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm quản lý viện trợ
1. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh:
a) Giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Quy chế này;
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc thu hút, vận động viện trợ;
c) Tham gia thẩm định và đề xuất,
kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối quản lý các dự án phi chính phủ nước ngoài, ngoài nhiệm vụ đã nêu
tại Khoản 1, Điều 6 của Quy chế này, có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam và các cơ quan liên quan thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện
trợ phi dự án cho tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc thu hút, vận động viện trợ;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho các đơn vị thuộc
đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện viện trợ phi chính phủ
nước ngoài đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật ngân sách;
d) Tiếp nhận và triển khai các
dự án hỗ trợ nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo
quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật, trao đổi học tập kinh nghiệm về vận động, tiếp nhận, triển
khai và quản lý viện trợ;
e) Hướng dẫn về cơ cấu tổ chức
và chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý chương trình, dự án trong một số trường
hợp cần thiết; tham mưu cho UBND tỉnh về việc thành lập và quy định các nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Quản lý chương trình, dự án trong trường hợp UBND tỉnh là cơ
quan chủ quản;
f) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các ngành liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình tiếp
nhận và thực hiện các chương trình, dự án viện trợ, khoản viện trợ phi dự án
trên địa bàn tỉnh;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình
viện trợ, báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
3. Sở Tài chính là cơ quan tham
mưu giúp UBND tỉnh quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm:
a) Hạch toán thu, chi ngân sách
Nhà nước đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
tiếp nhận viện trợ lập dự toán, tổng hợp dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước
về viện trợ phi chính phủ nước ngoài, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định;
b) Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách hằng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên cho
công tác xúc tiến, vận động viện trợ và vốn đối ứng để thực hiện các chương
trình, dự án viện trợ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xây dựng chương trình, dự án vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài hàng năm, tham gia ý kiến thẩm định đối với các chương trình, dự án
viện trợ, các khoản viện trợ phi dự án;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hằng năm về tình hình giải ngân, sử dụng viện trợ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương theo quy định.
4. Công an tỉnh là cơ quan tham
mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý những hoạt động liên quan đến công tác đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội trong quan hệ giữa các cơ quan,
tổ chức tiếp nhận viện trợ trong tỉnh với các tổ chức phi chính phủ, bên viện
trợ nước ngoài; có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong tiếp xúc, làm việc
của các đơn vị với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài về mặt an ninh -
chính trị trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp kiểm tra việc tiếp
nhận, sử dụng và quản lý viện trợ của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có
quyết định phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Tham gia ý kiến về việc cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ là cơ quan tham
mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý những vấn đề liên quan đến tôn giáo đối với
các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn các tổ chức tôn giáo trực thuộc trên
địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong
quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ;
b) Tham gia ý kiến với Sở Kế hoạch
và Đầu tư về tình hình quản lý và sử dụng viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho các tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định.
6. Các sở, cơ quan trực thuộc
UBND tỉnh, các Đoàn thể nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội và nghề nghiệp, các hội được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh
và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Bình có trách nhiệm:
a) Thực hiện và chỉ đạo, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước,
của tỉnh về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn khách thuộc các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài; kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền
để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
b) Báo cáo UBND tỉnh trước khi
tiếp nhận và kết quả thực hiện những khoản viện trợ được các Bộ, ngành, tổ chức
đoàn thể, hội ở Trung ương tiếp nhận, phân bổ về cho cơ quan, tổ chức, địa
phương mình;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hằng năm về tình hình giải ngân, sử dụng viện trợ với UBND tỉnh, cụ thể như
sau:
- Báo cáo tổng hợp hàng năm về
kết quả hoạt động viện trợ, tình hình thực hiện, giám sát, đánh giá các khoản
viện trợ: Gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chậm
nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm tiếp sau;
- Báo cáo kết thúc khoản viện
trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong vòng 06 tháng sau khi kết
thúc khoản viện trợ.
7. Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận
viện trợ có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng và quản lý nguồn vốn của bên tài trợ
theo đúng nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện nghiêm túc chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 10.
Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ
1. Ban Quản lý chương trình, dự
án có trách nhiệm:
- Định kỳ 06 tháng (trước ngày
15/6) và hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự
án, tình hình quản lý tài chính cho chủ dự án, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh;
- Nghiệm thu, bàn giao, quyết
toán chương trình, dự án. Sau khi kết thúc chương trình, dự án, trong vòng 06
tháng, Ban quản lý dự án phải hoàn thành báo cáo kết thúc chương trình, dự án gửi
Chủ dự án.
2. Chủ khoản viện trợ chịu
trách nhiệm:
- Báo cáo tình hình tiếp nhận
viện trợ, tình hình thực hiện, giải ngân khoản viện trợ 06 tháng (trước ngày 15/6)
và hàng năm (trước ngày 15/12) về UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Công an tỉnh;
- Báo cáo kết thúc khoản viện
trợ gửi UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh chậm nhất không quá 06
tháng sau khi kết thúc thực hiện;
- Gửi báo cáo thực hiện cho Bên
tài trợ theo thỏa thuận.
Điều 11.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc vận động, tiếp nhận, sử dụng và quản lý viện trợ
được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Mọi hành vi vi phạm trong việc
vận động, đàm phán, phê duyệt, ký kết, tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản
viện trợ phi chính phủ nước ngoài tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Các Sở, ngành, địa phương, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình phải tuân thủ Quy chế này;
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức, đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quy chế;
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức cần phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.