Quyết định 36/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý, sử dụng và phát triển cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ sau đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 27/2019/QĐ-UBND
Số hiệu | 36/2020/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/09/2020 |
Ngày có hiệu lực | 22/09/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Lê Văn Nưng |
Lĩnh vực | Đầu tư,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2020/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 07 tháng 9 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VƯỢT LŨ SAU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 27/2019/QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm-tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Thông tư liên lịch số 72/2002/TTLT-TC-XD-NHNN ngày 23 tháng 8 năm 2002 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vùng đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế, chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 09/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
Căn cứ Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2422/TT-SXD ngày 31 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý, sử dụng và phát triển cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ sau đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung nội dung cuối Khoản 3, Điều 3 như sau:
“Số tiền thu được từ việc bán nền linh hoạt để thanh toán cho các chi phí bán đấu giá, phần còn lại nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định và ưu tiên hoàn trả vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam, số tiền còn lại để duy tu, bảo trì hoặc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của cụm, tuyến dân cư theo quy định”.
2. Bổ sung Khoản 3, Điều 10 như sau:
“3. Hộ gia đình, cá nhân có quyền để lại thừa kế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 11a của Quy định này”.
3. Khoản 1, Khoản 2, Điều 11 được sửa đổi và bổ sung Khoản 1a, Khoản 2a như sau:
“1. Sau thời hạn 10 (mười) năm, hộ gia đình, cá nhân đã trả hết nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
1a. Trong thời hạn 10 (mười) năm, hộ gia đình, cá nhân đã trả hết nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng bị hạn chế một số quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, bảo lãnh, góp vốn quyền sử dụng đất.
2. Trong và sau thời hạn 10 (mười) năm, hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng bị hạn chế một số quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, bảo lãnh, góp vốn quyền sử dụng đất và ghi chú về việc chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2a. Sau thời hạn 10 (mười) năm và đã trả hết nợ mua nền nhà và nợ vay xây dựng nhà ở, hộ gia đình, cá nhân có quyền chuyển nhượng cho các đối tượng có nhu cầu, khi chuyển nhượng phải nộp 50% tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ theo quy định tại thời điểm chuyển nhượng”.
“Điều 11a. Quy định về thừa kế, chuyển nhượng nhà ở, đất ở của đối tượng ưu tiên và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng nhận thừa kế, chuyển nhượng
1. Các đối tượng ưu tiên của Chương trình đã được nhận nền nhà trước ngày 14 tháng 6 năm 2018 (ngày Quyết định 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế, chính sách thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2018-2020 có hiệu lực thi hành, sau đây gọi là Quyết định 714/QĐ-TTg) nhưng thời gian sử dụng đất chưa đủ 10 năm theo Quy định của Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định số 48/2012/QĐ-TTg) nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn, không thể xây dựng nhà ở, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về hoàn cảnh kinh tế khó khăn được để lại thừa kế cho cha, mẹ, vợ (chồng), con hoặc chuyển nhượng cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo trên địa bàn khu vực có cụm, tuyến dân cư để xây dựng nhà ở.
2. Đối tượng nhận thừa kế, chuyển nhượng tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Thực sự có nhu cầu về nhà ở.
b) Phải tiếp tục thanh toán các khoản nợ mà người để lại thừa kế, chuyển nhượng chưa hoàn thành nghĩa vụ với Ngân hàng Chính sách xã hội và Nhà nước theo quy định của Chương trình.