ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2019/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 19 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC
TRÁCH NHIỆM CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
Quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân
bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Căn cứ
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của liên Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm
của Bộ Công Thương.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1036/TTr-SCT ngày 08/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Công Thương
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, như sau:
(Có
Quy định, đính kèm)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2019 và thay thế Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Hòa Bình;
- TT Tin học - Công báo, website của tỉnh;
- Lưu: VT, (NL60).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA
NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định phân cấp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm:
Bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn; nước giải khát; sữa chế biến; dầu thực vật; bột,
tinh bột; bánh, mứt, kẹo thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa
bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị được phân cấp
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công
Thương.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm ngành Công Thương.
c) Các tổ chức và cá nhân khác có
liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý và phân cấp quản lý an toàn thực phẩm ngành Công Thương
1. Bảo đảm sự thống nhất trong quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.
2. Phân cấp quản lý gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý
cấp trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp.
3. Đảm bảo nguyên tắc một sản phẩm, một
cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
4. Đảm bảo việc quản lý xuyên suốt
toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu thụ thực phẩm.
5. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và
khả thi trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ngành Công Thương.
6. Hoạt động kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công
Thương phải bảo đảm không chồng chéo giữa các cơ quan trong tỉnh, giữa cấp tỉnh
và địa phương. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành về an toàn thực phẩm ngành Công Thương của cơ quan cấp dưới trùng
với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của cơ
quan cấp trên.
b) Kế hoạch kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành của cơ quan cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở
thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Điều 3. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
1. Tham mưu và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
triển khai thực hiện các quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý.
3. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành hoặc
đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ngành Công Thương đối với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị khác có liên quan.
5. Tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định cơ sở cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận
đầu tư; Hợp tác xã (Hồ sơ, trình tự thủ tục quy định tại Chương II, Thông tư
số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương).
6. Cấp Giấy xác
nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Giấy chứng nhận đầu tư; Hợp tác xã (Hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp Giấy xác
nhận quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm)
7. Thực hiện việc
kiểm tra phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với
tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
8. Tổ chức thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về an
toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức, ý thức về chấp hành pháp luật an toàn thực
phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn thực phẩm cho
phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện, phòng Kinh tế thành phố.
9. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản
lý của ngành Công Thương trên địa bàn, bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo quy định.
b) Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
bao gồm cả các cơ sở kinh doanh thực phẩm trong các chợ (trừ chợ đầu mối và chợ
đấu giá nông sản) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh theo quy định.
c) Cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo
quy định.
2. Cấp Giấy xác
nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người lao động trực tiếp sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 điều này (Hồ
sơ, thủ tục, quy trình cấp Giấy xác nhận quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư
liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối
hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm)
3. Chỉ đạo thực hiện các quy định của
Chính phủ, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn
thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương.
4. Chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng
các huyện, phòng Kinh tế thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố thực hiện chức năng quản lý an toàn thực phẩm ngành Công Thương trên
địa bàn.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc trách nhiệm quản lý trên địa bàn.
Điều 5. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về an toàn thực phẩm
thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên phạm vi địa bàn.
1. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo
liên ngành về an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn.
2. Thực hiện các quy định của Chính
phủ, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp trên về an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương.
3. Phối hợp kiểm tra giám sát việc thực
hiện các quy định về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm của ngành Công Thương trên địa bàn.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
đột xuất, định kỳ quý, 6 tháng, hàng năm tình hình thực hiện công tác quản lý
an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương về Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Công Thương chủ trì hướng
dẫn, triển khai thực hiện quy định này. Định kỳ, đột xuất báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Công Thương về công tác quản lý an toàn thực
phẩm ngành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố có trách nhiệm thực hiện Quy định này và triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo đột xuất, định kỳ quý, 6 tháng, hàng năm tình hình
thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm của ngành Công Thương về Sở Công
Thương.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, UBND các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương
để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.