ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 02 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
38/2010/NĐ-CP ngày 07 ngày 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây
dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy
phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới
và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2288/TTr-SXD ngày 11/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp
về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết
định này thay thế Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê
duyệt, Quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5
năm 2013 của UBND tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công
trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo; công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng,
tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Văn hóa và Thể
thao, Du lịch, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban
quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban PC, Ban KTNS HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm tin học - Công báo tỉnh;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH Quảng Bình;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, CVXDCB.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY
HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..../2016/QĐ-UBND
ngày... tháng... năm
2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một
số nội dung cụ thể phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý
quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Các tuyến, trục đường phố chính tại thành phố
Đồng Hới, gồm: Các tuyến, trục đường phố có bề rộng nền đường từ 22,5 m trở lên
theo thực tế hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; các trục đường có
tên: Hương Giang, Nguyễn Văn Trỗi, tuyến đường hai bên sông Cầu Rào từ Quốc lộ
1 đến cầu Cống Mười, tuyến đường bờ sông phía Đông sông Nhật Lệ.
2. Khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn tỉnh,
gồm: Các phường thuộc thành phố và thị xã; các xã: Bảo Ninh, Đức Ninh, Quang
Phú, Lộc Ninh thuộc thành phố Đồng Hới; đô thị du lịch Phong Nha thuộc huyện Bố
Trạch.
3. Khu chức năng đặc thù (theo Điều 24 Luật Xây
dựng), gồm: Khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo
tồn; khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể
dục thể thao; Cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu
chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt
hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
4. Công trình xây dựng cấp I, cấp II, cấp III, cấp
IV và nhà ở riêng lẻ được quy định cụ thể tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày
10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 3. Kinh phí phục vụ
cho công tác lập quy hoạch xây dựng
1. Kinh phí phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng
được trích từ ngân sách trung ương, cân đối từ nguồn sự nghiệp kinh tế, vốn đầu
tư phát triển hàng năm của ngân sách địa phương; nguồn vốn từ chương trình mục
tiêu Quốc gia và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác tùy theo từng dự án quy
hoạch cụ thể.
2. UBND tỉnh lập và cân đối kế hoạch kinh phí
hàng năm đối với các đồ án quy hoạch vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị, khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch; các đồ án xây dựng do Sở Xây dựng, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh tổ chức lập. UBND cấp huyện lập và cân đối kế hoạch
kinh phí hàng năm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng do mình tổ chức lập và
các đồ án quy hoạch do UBND cấp xã lập. Khuyến khích các xã, phường, thị trấn tự
cân đối kinh phí, huy động mọi nguồn lực để lập quy hoạch xây dựng.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 4. Lập quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch xây dựng sau khi có sự đồng ý của UBND tỉnh đối với các loại quy hoạch
sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện,
vùng huyện, vùng chức năng đặc thù.
b) Quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng đặc thù và
quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù.
c) Quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch phân
khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa
quan trọng trên địa bàn tỉnh; Các dự án quy hoạch sử dụng vốn ngân sách nằm
trên các tuyến, trục đường phố chính tại thành phố Đồng Hới có
quy mô trên 5 ha.
d) Đồ án quy hoạch xây dựng khác khi được UBND tỉnh
giao.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình tổ chức lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu kinh tế,
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. UBND thành phố, UBND thị xã tổ chức lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch chung thành phố, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đã
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. UBND cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn và các quy hoạch xây dựng có phạm
vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính từ 2 xã trở lên trong phạm vi do
mình quản lý, trừ các quy hoạch đã quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. UBND cấp xã chủ trì tổ chức việc lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn (gồm: Quy hoạch chung xây dựng xã và quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn).
6. Các nhà đầu tư, Chủ đầu tư các dự án sản xuất,
kinh doanh tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm
vi thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền giao.
7. Thẩm quyền lập điều chỉnh nhiệm vụ và điều chỉnh
đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.
Điều 5. Thẩm định quy hoạch
xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thị
xã, thành phố.
3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND huyện.
Điều 6. Phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Quy hoạch
đô thị; Khoản 2 Điều 34 Luật Xây dựng, cụ thể:
a) UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng đối với các loại quy hoạch sau:
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện,
vùng huyện.
- Quy hoạch chung xây dựng thành phố thuộc tỉnh,
thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ quy hoạch chung xây dựng đô thị mới có quy mô
dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên.
- Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù
trừ các loại quy hoạch sau: Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; quy hoạch chung
xây dựng khu công nghệ cao; quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu sinh
thái, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng, khu nghiên cứu,
đào tạo, khu thể dục thể thao, khu chức năng đặc thù khác cấp quốc gia.
- Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc
thù; quy hoạch phân khu các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị mới
trên địa bàn toàn tỉnh, khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn tỉnh, gồm:
Các phường thuộc thành phố và thị xã; các xã: Bảo Ninh, Đức Ninh, Quang Phú, Lộc
Ninh thuộc thành phố Đồng Hới; khu vực quy hoạch vùng đô thị du lịch Phong Nha
thuộc huyện Bố Trạch.
- Phê duyệt quy hoạch đối với các dự án có sử dụng
đất do các Nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền
phê duyệt chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
- Đồ án quy hoạch xây dựng có tính chất quan trọng
khác khi cần thiết.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý (trừ các quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này) sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Sở Xây dựng.
c) Các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, Chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp
giấy phép quy hoạch.
2. Thẩm quyền điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch
xây dựng
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt loại quy hoạch
xây dựng nào thì có trách nhiệm xem xét phê duyệt điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch
xây dựng đó.
b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phê duyệt điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch xây dựng không đúng quy định thì
UBND tỉnh trực tiếp quyết định việc điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch xây dựng
đó.
3. Chậm nhất 10 (mười) ngày kể từ ngày ký quyết
định phê duyệt quy hoạch, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung
cấp một bộ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng đã phê duyệt cho Sở Xây dựng để theo
dõi, quản lý.
Chương III
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 7. Công bố công
khai quy hoạch
1. Thời hạn công bố quy hoạch: Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được tổ chức
công bố công khai rộng rãi.
2. Hình thức công bố quy hoạch: Thực hiện theo
các quy định tại Điều 42 Luật Xây dựng, Điều 53 Luật Quy hoạch đô thị.
3. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng
gồm nội dung cơ bản của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ nội dung có liên quan đến quốc phòng,
an ninh, bí mật nhà nước.
4. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch: UBND
các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn, nơi có quy hoạch
xây dựng được duyệt chủ trì, phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng
công bố công khai quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Cắm mốc quy hoạch
1. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ
sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa được thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của
Bộ Xây dựng về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng như
sau:
a) UBND tỉnh tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ
sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh.
b) UBND thị xã, thành phố tổ chức lập, phê duyệt
nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới các đồ án quy
hoạch quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù trong địa giới
hành chính do mình quản lý, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này.
c) UBND cấp huyện tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ,
hồ sơ cắm mốc giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới các đồ án quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết thị trấn thuộc huyện; quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết khu chức năng đặc thù trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
d) UBND cấp xã tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc
giới và tổ chức triển khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch chung xây dựng xã do
mình quản lý, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
đ) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh tổ chức lập,
phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới và phối hợp với UBND các cấp tổ chức triển
khai cắm mốc giới đồ án quy hoạch chi tiết trong khu vực dự án. Hồ sơ cắm mốc
giới trước khi phê duyệt phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định đồ án quy hoạch
chi tiết chấp thuận để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt
và phù hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
2. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc
giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt được thực hiện theo quy định tại Điều
10 Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng về cắm mốc
giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch xây dựng như sau:
a) Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc
giới thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
b) Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố thẩm định
nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND thị xã,
thành phố.
c) Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện thẩm định
nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện.
3. Trách nhiệm quản lý và bảo vệ mốc giới được
thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 10/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 3
năm 2016 của Bộ Xây dựng như sau:
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý các mốc giới quy hoạch nằm trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Hàng năm tổ chức kiểm tra, bổ
sung, khôi phục các mốc giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc giới được
phê duyệt.
b) UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm bảo
vệ mốc giới ngoài thực địa, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo
vệ, quản lý mốc giới tại địa phương; trường hợp mốc giới bị xê dịch, hư hỏng phải
kịp thời báo cáo bằng văn bản về UBND cấp huyện, UBND cấp huyện tổng hợp các
trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh báo cáo bằng văn bản về cơ
quan quản lý chuyên ngành để có kế hoạch khôi phục lại.
Điều 9. Cung cấp thông tin về
quy hoạch
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 43, Khoản
1 Điều 46 Luật Xây dựng và Khoản 1 Điều 55, Khoản 1 Điều 70 Luật Quy hoạch đô
thị như sau:
Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố có trách
nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu
cầu.
Điều 10. Cấp giấy phép quy
hoạch
1. Trường hợp cấp giấy phép quy hoạch
a) Tại khu vực trong đô thị thực hiện theo quy định
tại Điều 36 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung có quy hoạch phân khu, nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi
tiết.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ chưa
có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở riêng lẻ.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc
riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu nhưng cần
điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với một lô
đất để thực hiện dự án.
b) Tại khu vực trong khu chức năng đặc thù thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2015 của Chính phủ phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu xây dựng.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung, riêng lẻ tại khu vực đã có quy hoạch phân khu
xây dựng, nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc
riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh
ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất.
2. Thẩm quyền thẩm định giấy phép quy hoạch
a) Sở Xây dựng thẩm định giấy phép quy hoạch thuộc
thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản
lý đô thị thị xã, thành phố thẩm định giấy phép quy hoạch thuộc thẩm quyền cấp
phép của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch được thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị, Khoản 4 Điều 47 Luật Xây dựng như sau:
a) UBND tỉnh cấp giấy phép quy hoạch
cho các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân
khu và quy hoạch chi tiết có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án
đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa,
lịch sử của tỉnh;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
riêng lẻ nằm tại khu vực trong thành phố Đồng Hới chưa có quy hoạch chi tiết hoặc
thiết kế đô thị, trừ nhà ở;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt,
nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị
đối với một lô đất tại thành phố Đồng Hới;
- Dự án đầu tư xây dựng trong khu
chức năng đặc thù cấp quốc gia;
- Dự án đầu tư nằm trong khu vực
có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị cấp huyện trở lên.
b) UBND các huyện, thị xã, thành
phố cấp giấy phép quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý, trừ các khu vực nêu ở Điểm a Khoản này.
4. Thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại và thu hồi giấy phép quy hoạch
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép quy hoạch có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép
xây dựng do mình cấp.
b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép quy hoạch không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy
định thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép quy hoạch.
Chương IV
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
Điều 11. Cấp
phép xây dựng
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 103 Luật Xây dựng và Điểm b, c, d Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 17 Thông tư số 15/2106/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng như sau:
1. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng
a) Sở Xây dựng cấp phép xây dựng
đối với các công trình sau:
- Công trình xây dựng cấp I,
cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (trừ các công
trình thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh);
- Công trình tôn giáo;
- Công trình di tích lịch sử
- văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng;
- Công trình xây dựng, công
trình tín ngưỡng và các công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo và công trình hạ tầng kỹ thuật hai bên các tuyến, trục đường phố chính tại
thành phố Đồng Hới, trừ nhà ở riêng lẻ.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
cấp phép xây dựng các công trình xây dựng cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và
công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý.
c) UBND các huyện, thị xã,
thành phố cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình cấp III, cấp IV, nhà ở
riêng lẻ thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản này.
2. Thẩm quyền điều chỉnh, gia
hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép
xây dựng do mình cấp.
b) Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng
quy định thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm thi hành
Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp
phép xây dựng theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh và các quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều 13.
Tổ chức thực hiện
- Sở Xây dựng có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
- Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương báo cáo, thông tin kịp
thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.