Quyết định 3564/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án tăng gia sản xuất, chăn nuôi gắn với căn cứ hậu cần – kỹ thuật của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và những năm tiếp theo
Số hiệu | 3564/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 02/12/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hai |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3564/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 02 tháng 12 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Công văn số 634/BTL-CHC ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tư lệnh Quân khu 7 về đẩy mạnh tăng gia sản xuất và nâng cao chất lượng nuôi dưỡng bộ đội;
Căn cứ Thông báo số 128-TB/VPTU ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Văn phòng Tỉnh ủy về Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại cuộc họp sáng ngày 24 tháng 10 năm 2016. Trong đó, Thường trực Tỉnh ủy đã cơ bản thống nhất về nội dung Đề án tăng gia sản xuất, chăn nuôi gắn với căn cứ hậu cần kỹ thuật của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 4340/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tăng gia sản xuất, chăn nuôi gắn với căn cứ hậu cần – kỹ thuật của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án: Đề án tăng gia sản xuất, chăn nuôi gắn với căn cứ hậu cần – kỹ thuật của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
2. Địa điểm thực hiện đề án: Tiểu khu 229B và 230B, xã Hàm Liêm, huyện Hàm Thuận Bắc.
3. Chủ đầu tư: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
4. Mục tiêu đề án: Xây dựng, triển khai đề án tăng gia sản xuất, chăn nuôi gắn với căn cứ hậu cần – kỹ thuật của tỉnh là một nội dung thực hiện lộ trình xây dựng căn cứ hậu cần – kỹ thuật, xây dựng tiềm lực hậu cần khu vực phòng thủ. Trước mắt tạo nguồn thu nhằm cải thiện đời sống cho lực lượng vũ trang tỉnh, đồng thời chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng huy động bảo đảm cho tác chiến phòng thủ.
5. Quy mô đề án: Tổng diện tích đề án: 176,51 ha. Trong đó:
a) Đất đã được cấp quyền sử dụng đất quốc phòng: 75,89 ha. Tại khu vực đất quốc phòng này, bố trí các hạng mục sau:
- Trồng thanh long 04 ha, giai đoạn I: năm 2017 trồng 01 ha, quy mô 1.100 trụ, 03 ha còn lại dự phòng để trồng cỏ và khu chăn thả bò, khi cung cầu thị trường thanh long ổn định sẽ tiến hành trồng 03 ha còn lại.
- Chăn nuôi 100 con bò Laisind và bò vỗ béo, với diện tích 05 ha, trong đó diện tích trồng cỏ 4,5 ha; diện tích chuồng trại, ủ phân 0,5 ha. Ngoài ra, có 03 ha diện tích quy hoạch thanh long chưa trồng dùng để trồng cỏ và khu chăn thả, khu đất quốc phòng đập thủy lợi Hàm Liêm - Hàm Cần có diện tích 42,89 ha.
- Nuôi cá nước ngọt với diện tích mặt nước nuôi bình quân trong năm khoảng 15 ha (quy hoạch khu vực lòng hồ 24 ha).
b) Đất mở rộng đề án (tiếp tục thực hiện theo mục tiêu lâm nghiệp theo đúng quy hoạch 03 loại rừng, không chuyển mục đích sử dụng rừng, đất):
100,62 ha thuộc Tiểu khu 229B và 230B, đối tượng rừng sản xuất (hiện do Ban Quản lý rừng phòng hộ Đông Giang quản lý), gồm:
- 63,31 ha đất có rừng (gồm: 63,2 ha rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL phục hồi, có trữ lượng bình quân: 17,497 m3/ha và 0,11 ha rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo, có trữ lượng bình quân: 68,7 m3/ha): Nhận khoanh nuôi, bảo vệ theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
- 37,31 ha đất chưa có rừng (đất có cây gỗ tái sinh - DT2), có trữ lượng bình quân: 6,822 m3/ha; chủ yếu là các loài cây có giá trị kinh tế thấp, hình dáng thân cây cong queo, đường kính nhỏ, phẩm chất xấu: Khai hoang để trồng keo lá tràm; trong đó: diện tích trồng keo là 35 ha, diện tích đường nội bộ, ranh cản lửa là 2,31 ha.
6. Tiến độ thực hiện đề án:
a) Trồng keo lá tràm nguyên liệu giấy, thực hiện 3 chu kỳ, từ năm 2017 đến năm 2030:
- Chu kỳ thứ nhất từ năm 2017 đến năm 2021.
- Chu kỳ thứ hai từ năm 2021 đến năm 2025.
- Chu kỳ thứ ba từ năm 2026 đến năm 2030.
b) Trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGap: Từ năm 2017 đến năm 2030.