Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện Sơn Tây giai đoạn 2009 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 354/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/08/2009
Ngày có hiệu lực 18/08/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Xuân Huế
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 354/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG CỦA HUYỆN SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2009 – 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Thông tư 08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 5786/BKH-KTĐP&LT ngày 04/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về góp ý thẩm tra Đề án giảm nghèo nhanh của huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Sơn Tây tại Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày 24/4/2009 về việc xin thẩm định và phê duyệt Đề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Sơn Tây, giai đoạn 2009 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 564/TTr-SKHĐT ngày 12/6/2009 về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Sơn Tây từ năm 2009 đến năm 2020
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện Sơn Tây giai đoạn 2009 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

A. MỤC TIÊU

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Phát huy lợi thế về đất đai, tài nguyên rừng và lực lượng lao động trong những năm đến, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tạo ra sản xuất hàng hóa từ Nông - Lâm nghiệp và phát triển dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đưa huyện Sơn Tây thoát khỏi tình trạng nghèo, lạc hậu, từng bước rút ngắn sự chênh lệch trong phát triển kinh tế đối với các huyện khác trong tỉnh, mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao.

Xây dựng kinh tế hộ gia đình để phát triển bền vững, mỗi hộ phải có tối thiểu trên 01 ha rừng nguyên liệu, ít nhất 500m2 ruộng lúa nước/khẩu, tối thiểu phải có 02 con bò hoặc trâu/hộ. Ngoài ra khuyến khích chăn nuôi heo, gia cầm và nuôi cá để tăng thu nhập và cải thiện bữa ăn hàng ngày.

Phấn đấu đến năm 2020, có 9/9 xã đạt mục tiêu nông thôn mới (24/24 thôn); Phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, độ che phủ rừng đạt 80%.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu đến năm 2010

Đạt mức tăng trưởng kinh tế 16%, thu nhập bình quân 3,9 triệu đồng/năm, độ che phủ rừng 51%, thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.600 triệu đồng/năm. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 39%, phấn đấu trung bình mỗi năm giảm từ 7-11%; Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã và thông suốt 4 mùa đạt 80%, tỷ lệ hộ sử dụng điện 82%; Tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, huấn luyện 20%, số lao động có việc làm thường xuyên đạt 47%, xoá toàn bộ nhà tạm; Phấn đấu 3/9 xã đạt mục tiêu nông thôn mới (9/24 thôn); Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 84,30%; tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt 95,50%; phổ cập THCS đạt 80%, Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 37,20%.

2. Mục tiêu đến năm 2015

Đạt mức tăng trưởng kinh tế 12,9%, thu nhập bình quân đầu người 6,5 triệu đồng/năm, độ che phủ rừng 60%, thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.000 triệu đồng/năm. Giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống còn 19%, phấn đấu trung bình mỗi năm giảm từ 2-5%; Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã và thông suốt 4 mùa đạt 100%, tỷ lệ hộ sử dụng điện 100%; Tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, huấn luyện 25%, số lao động có việc làm thường xuyên đạt 46,5%; Phấn đấu 6/9 xã đạt mục tiêu nông thôn mới (18/24 thôn); Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 90%; tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt 96%; phổ cập THCS đạt 84%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 27,60%.

3. Mục tiêu đến năm 2020

Đạt mức tăng trưởng kinh tế 13%, thu nhập bình quân đầu người 11,6 triệu đồng/năm, độ che phủ rừng 65%, thu ngân sách trên địa bàn đạt 10.000 triệu đồng/năm. Giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%, phấn đấu trung bình mỗi năm giảm từ 2-3%; Tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, huấn luyện 35%, số lao động có việc làm thường xuyên đạt 46,5%; Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 92%; Phấn đấu 9/9 xã đạt mục tiêu nông thôn mới (24/24 thôn); Tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt 98%; phổ cập THCS đạt 92%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 17,30%.

B. NỘI DUNG HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO

1. Nội dung và kinh phí hỗ trợ giảm nghèo được xác định tại phụ lục kèm theo Quyết định này (có Phụ lục 3A, 3B, 3C kèm theo).

2. Tổng nhu cầu vốn đến năm 2020: 2.764,230 tỷ đồng (không kể vốn tín dụng); trong đó:

- Vốn hỗ trợ của TW (kể cả vốn ODA, trái phiếu, công trái...): 2.554,230 tỷ đồng.

- Vốn ngân sách địa phương: 190,000 tỷ đồng

- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân trong nước và ngoài nước: 20,000 tỷ đồng.

3. Kế hoạch vốn năm 2009: 79,420 tỷ đồng; trong đó:

- Các Chương trình, dự án hiện hành: 30,000 tỷ đồng.

- Vốn cho các chính sách mới theo Nghị quyết 30a: 49,420 tỷ đồng.

4. Kế hoạch vốn năm 2010: 476,480 tỷ đồng; trong đó:

[...]