ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3512/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị
định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày
05/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 2576/TTr-SNV ngày 14/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Quảng Nam; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- CPVP;
- Lưu VT, NCKS (A).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
HỘI ĐỒNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3512/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Hội đồng); mối quan hệ công tác của Hội
đồng và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức.
2. Ngoài các nội dung quy định
trong Quy chế này, các nội dung khác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
thành viên Hội đồng (gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng), cơ
quan thường trực Hội đồng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo chế độ
tập thể dưới sự chỉ đạo toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo nguyên tắc tập
trung dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của từng thành viên Hội đồng và có sự
phối hợp chặt chẽ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật và quy chế hoạt động của Hội đồng; quyết định những vấn đề thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
2. Hội đồng hoạt động thông qua
các phiên họp, đoàn kiểm tra, thông tin, báo cáo, lấy ý kiến bằng văn bản.
3. Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo
toàn bộ hoạt động của Hội đồng, phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cho thành viên
Hội đồng, được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của
Hội đồng.
4. Các thành viên của Hội đồng
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện sự phân công của Chủ tịch Hội đồng,
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về các nhiệm vụ được phân công; được sử
dụng phương tiện, điều kiện làm việc của cơ quan, đơn vị mình khi thực hiện nhiệm
vụ của Hội đồng.
Chương II
CƠ CẤU, THÀNH PHẦN VÀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 4. Cơ
cấu, thành phần của Hội đồng
Hội đồng gồm Thường trực Hội đồng
và các Ủy viên Hội đồng.
1. Thường trực Hội đồng gồm:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh - Chủ tịch Hội đồng;
b) Giám đốc Sở Nội vụ - Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng.
c) Phó Giám đốc Sở Tài chính phụ
trách công tác liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
- Phó Chủ tịch Hội đồng.
2. Ủy viên Hội đồng gồm:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh - Ủy viên.
b) Đại diện Lãnh đạo Ban Tổ chức
Tỉnh ủy phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng - Ủy viên.
c) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư - Ủy viên.
d) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo - Ủy viên.
đ) Hiệu trưởng Trường Đại học
Quảng Nam - Ủy viên.
e) Hiệu trưởng Trường Chính trị
tỉnh Quảng Nam - Ủy viên.
g) Đại diện Lãnh đạo phòng Công
chức - Viên chức phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng, Sở Nội vụ - Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Hội đồng được cơ cấu theo 02
tổ, như sau:
a) Tổ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức gồm:
- Giám đốc Sở Nội vụ - Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng, Tổ trưởng.
- Đại diện Lãnh đạo Ban Tổ chức
Tỉnh ủy phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Hiệu trưởng Trường Chính trị
tỉnh Quảng Nam.
- Hiệu trưởng Trường Đại học Quảng
Nam.
- Đại diện Lãnh đạo phòng Công
chức - Viên chức phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng, Sở Nội vụ.
b) Tổ ngân sách đào tạo, bồi dưỡng
gồm:
- Phó Giám đốc Sở Tài chính phụ
trách công tác liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
- Phó Chủ tịch Hội đồng, Tổ trưởng.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Cơ quan Thường trực giúp việc
cho Hội đồng: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam.
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Hội đồng Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng
Nam là cơ quan tham mưu, tư vấn
cho Ủy ban nhân dân tỉnh và trực tiếp, thường xuyên theo dõi, lãnh đạo công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thuộc
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng có nhiệm vụ tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các đề án, chương trình, kế hoạch, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được
phê duyệt và chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai
thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh; đề xuất mới và điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung các chương trình, kế hoạch, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; các
cơ chế chính sách về đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh, trình cấp thẩm quyền quyết định; chỉ đạo sơ kết, tổng
kết, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai các chương trình, kế hoạch về đào tạo,
bồi dưỡng của tỉnh.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo
và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội đồng; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt
động trong giai đoạn, hàng năm của Hội đồng; chủ trì và kết luận các phiên họp
của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch
Hội đồng chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết
định, đề án, kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt:
a) Giám đốc Sở Tài chính - Phó
Chủ tịch Hội đồng: chỉ đạo xây dựng kế hoạch ngân sách phục vụ cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng; trực tiếp là Tổ trưởng Tổ ngân sách và phòng chuyên môn Sở Tài
chính chuẩn bị các nội dung họp Hội đồng về dự toán ngân sách đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức, viên chức, chịu trách nhiệm thẩm định trước khi trình
Chủ tịch Hội đồng, UBND tỉnh các nội dung thuộc nhiệm vụ của Tổ ngân sách; được
sử dụng con dấu của cơ quan mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Tổ ngân
sách.
b) Giám đốc Sở Nội vụ - Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng: chỉ đạo xây dựng các nội dung về công tác đào tạo, bồi
dưỡng (trừ các nội dung về ngân sách); trực tiếp là Tổ trưởng Tổ đào tạo, bồi
dưỡng và phòng chuyên môn Sở Nội vụ chuẩn bị các nội dung họp Hội đồng, chịu
trách nhiệm thẩm định trước khi trình Chủ tịch Hội đồng, UBND tỉnh các nội dung
thuộc nhiệm vụ của Tổ đào tạo, bồi dưỡng; được sử dụng con dấu của cơ quan mình
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Tổ đào tạo, bồi dưỡng.
3. Nhiệm vụ của các Ủy viên Hội
đồng
a) Ủy viên Hội đồng được sử dụng
bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể do Chủ tịch
Hội đồng phân công; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các đề án, quyết định,
chương trình, kế hoạch theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội
đồng.
b) Chủ động đề xuất và tham gia
triển khai nghiên cứu, tư vấn, thẩm định chương trình, nội dung về công tác đào
tạo, bồi dưỡng và thực hiện những công việc do Thường trực Hội đồng, Tổ trưởng
tổ Hội đồng giao.
c) Chấp hành nghiêm chế độ hội
họp, chế độ tổ chức lấy ý kiến thành viên Hội đồng bằng văn bản, chế độ thông
tin, báo cáo và các nhiệm vụ, chế độ khác theo quy định của pháp luật và của
quy chế này.
d) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ trên và chuẩn bị các nội dung họp Hội đồng,
tham gia các công việc khác do Tổ phân công.
Điều 7.
Trách nhiệm, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
1. Thông qua dự thảo thông báo
kết luận các kỳ họp của Hội đồng, các văn bản để triển khai các chủ trương công
tác đào tạo, bồi dưỡng trước khi trình Chủ tịch Hội đồng.
2. Thông qua dự thảo các chương
trình, kế hoạch và nội dung đề xuất của các Tổ thuộc Hội đồng trước khi lấy ý
kiến của Hội đồng.
Điều 8.
Trách nhiệm, quyền hạn của các Tổ Hội đồng
1. Tổ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng
a) Thẩm định, xây dựng, triển
khai các kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
hằng năm, trung hạn và dài hạn của tỉnh: chủ trì lựa chọn nội dung, chương
trình học, đối tượng, thời gian, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, địa điểm mở lớp phù
hợp để cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, báo cáo Hội đồng thống nhất
thông qua trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch,
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về đào tạo,
bồi dưỡng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
c) Xây dựng báo cáo sơ kết, tổng
kết, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai các chương trình, kế hoạch về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Tổ ngân sách tham mưu cho Chủ
tịch Hội đồng
a) Thẩm định, xây dựng, triển
khai các kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
hằng năm, trung hạn và dài hạn của tỉnh: chủ trì thẩm định, cân đối bố trí kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng hằng năm, trung hạn, dài dạn, trong nước và ngoài nước;
phối hợp với Tổ đào tạo lựa chọn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với ngân
sách; tham mưu công tác dự toán, điều chỉnh kế hoạch ngân sách hàng năm và cả
nhiệm kỳ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
báo cáo Hội đồng thống nhất thông qua trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
các địa phương, đơn vị.
c) Xây dựng báo cáo sơ kết, tổng
kết, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai các chương trình, kế hoạch về ngân
sách trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 9.
Trách nhiệm, quyền hạn của Cơ quan Thường trực Hội đồng
Sở Nội vụ là Cơ quan thường trực,
giúp việc cho Hội đồng, có nhiệm vụ:
1. Tổng hợp chung các kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo giai đoạn và hằng năm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi các Tổ thuộc Hội đồng thẩm định theo chức năng,
nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Quy chế này để báo cáo Hội đồng thông qua trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổng hợp và tổ chức triển
khai kết luận của Hội đồng, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các
công việc chuyên môn của Hội đồng; xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của các
cơ quan, đơn vị, địa phương nếu có, báo cáo Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng.
3. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc cho Hội đồng.
Điều 10.
Quyền lợi của các thành viên Hội đồng:
Các thành viên Hội đồng được hỗ
trợ kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Quy chế
này.
Chương
III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Với
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hội đồng chấp hành sự lãnh đạo,
chỉ đạo toàn diện của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
mà trực tiếp, thường xuyên là Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng kịp thời tổ chức, cụ
thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
3. Định kỳ, hằng năm báo cáo
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
a) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức hằng năm và theo các giai đoạn thuộc thẩm quyền.
b) Bảo đảm kinh phí cấp cho các
lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.
c) Quyết định cử cán bộ thuộc
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thuộc khối nhà nước đi đào tạo sau đại học
và bồi dưỡng ở trong nước, nước ngoài (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường
trực Tỉnh ủy).
d) Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo phân cấp
quản lý.
Điều 12. Với
Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh
Hội đồng phối hợp với Đảng đoàn
Hội đồng nhân dân tỉnh về các nội dung:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
bồi dưỡng cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Kiểm tra, giám sát công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
3. Phê chuẩn kinh phí hằng năm
và cả nhiệm kỳ phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều 13. Với
Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Hội đồng phối hợp với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy về các nội dung:
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo giai đoạn và hằng năm của tỉnh trình Hội
đồng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy theo quy định.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
khối đảng, đoàn thể tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo giai đoạn và hằng năm.
3. Kiểm tra, giám sát các lớp
trung cấp, cao cấp lý luận chính trị; lớp bồi dưỡng cán bộ khối đảng, đoàn thể
tỉnh; lớp bồi dưỡng cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý mở tại tỉnh và phối
hợp với Sở Nội vụ kiểm tra, giám sát các lớp đào tạo, bồi dưỡng do khối nhà nước
mở đã được Hội đồng phê duyệt.
Điều 14.
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo giai đoạn và hằng năm phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ, điều kiện của địa phương gửi cơ quan Thường trực Hội đồng trước ngày
01/10 hằng năm để tổng hợp chung, báo cáo Hội đồng thông qua trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Quyết định cử cán bộ, công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo phân cấp đi đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm
đúng đối tượng, kế hoạch được phê duyệt; tạo điều kiện để cán bộ thực hiện nhiệm
vụ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Đề nghị cử cán bộ thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 15.
Chế độ họp của Hội đồng, Thường trực Hội đồng và các Tổ Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ 06
tháng 01 lần và họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng khi được ủy quyền.
2. Các Tổ của Hội đồng hoạt động
theo yêu cầu công tác và nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng giao, không trái
với những quy định của pháp luật và quy định chung nêu trong Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, sơ
kết, tổng kết theo chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng.
4. Thành viên Hội đồng phối hợp
chuẩn bị các nội dung họp khi có đề nghị của Thường trực Hội đồng và tham dự đầy
đủ các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt, các thành viên của Hội đồng
phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền) bằng
văn bản; đồng thời gửi ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung cần có ý kiến
của thành viên Hội đồng cho Cơ quan Thường trực Hội đồng hoặc các Tổ chủ trì
xây dựng nội dung cần xin ý kiến tổng hợp trước khi tổ chức phiên họp của Hội đồng.
5. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
có trách nhiệm tổng hợp thông tin, thường xuyên báo cáo hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng của Hội đồng cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng; chuẩn bị các báo
cáo sơ kết, tổng kết định kỳ và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về hoạt động
của Hội đồng; ghi biên bản các phiên họp Hội đồng.
6. Kết luận phiên họp được
thông báo tới các thành viên Hội đồng và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan.
Điều 16. Tổ
chức lấy ý kiến thành viên Hội đồng bằng văn bản
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng
hoặc các Tổ chủ trì xây dựng nội dung cần xin ý kiến gửi dự thảo văn bản để lấy
ý kiến của các thành viên Hội đồng trước khi tổ chức họp hoặc theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và tổng hợp các ý kiến góp ý, đề xuất
của thành viên Hội đồng, hoàn thiện dự thảo để báo cáo Hội đồng thông qua trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định ban hành.
2. Trong vòng 10 ngày làm việc
kể từ khi được yêu cầu tham gia ý kiến bằng văn bản, các thành viên Hội đồng có
trách nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến đến Cơ quan Thường trực Hội đồng hoặc các
Tổ chủ trì xây dựng nội dung cần xin ý kiến đảm bảo thời gian quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Kinh phí hoạt động
Việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với các thành viên Hội đồng và kinh phí hoạt động của Hội đồng thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18.
Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này được áp dụng kể
từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị có báo
cáo cụ thể về Hội đồng (qua Sở Nội vụ - cơ quan thường trực Hội đồng) để kịp thời
xem xét, quyết định./.