ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2023/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
27 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI KINH PHÍ SỰ
NGHIỆP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 39/2020/TT-BTTTT
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
quản lý Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn
thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một
số nội dung và mức chi kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định, giai đoạn
2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định một số nội dung và mức chi kinh phí
sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh: Quy định
mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; nội dung và mức chi thực hiện giảm
nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại khoản 1 Điều
19 và khoản 3, khoản 4 Điều 21 Thông tư số 46/2022/TT- BTC ngày 28 tháng 7 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
b) Đối tượng áp dụng: Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, quyết
toán và thụ hưởng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai
đoạn 2021-2025.
2. Nội dung và mức chi
a) Mức hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện An Lão
- Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở:
50.000.000 đồng/hộ gia đình;
- Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo nhà ở:
25.000.000 đồng/hộ gia đình.
Nguồn vốn thực hiện hỗ trợ từ
nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định. Trong đó, ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương tối đa bằng
40.000.000 đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở và 20.000.000 đồng/hộ gia
đình đối với sửa chữa, cải tạo nhà ở.
b) Chi hỗ trợ duy trì, vận hành
cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và xã đảo Nhơn Châu.
- Nội dung: Hỗ trợ chi phí đường
truyền internet băng rộng (5Mbps), chi phí điện nước, chi phí nhân viên vận
hành và duy trì phục vụ tại điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng.
- Mức chi: 2.000.000 đồng/tháng/điểm
phục vụ.
Nguồn vốn thực hiện từ nguồn
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương. Trong đó, ngân sách địa phương đối ứng
tối thiểu 15% tổng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định tại Nghị
quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.
c) Chi hỗ trợ thiết bị cho các
đài truyền thanh xã tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
và xã đảo có thiết bị bị hư hỏng, không sử dụng được.
- Mở rộng hoạt động của đài
truyền thanh xã để đáp ứng nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, mức chi tối đa
không quá 30.000.000 đồng/cụm loa.
- Thiết lập mới đài truyền
thanh xã đối với các xã chưa có đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin -
viễn thông (thành phần cơ bản và yêu cầu kỹ thuật của đài truyền thanh cấp xã ứng
dụng công nghệ thông tin - viễn thông theo quy định tại Thông tư số
39/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin
- viễn thông). Mức chi tối đa không quá 500.000.000 đồng/xã.
Nguồn vốn thực hiện từ nguồn
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương. Trong đó, ngân sách địa phương đối ứng
tối thiểu 15% tổng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định tại Nghị
quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Tổng hợp phương án phân bổ vốn
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính theo quy định.
a) Phối hợp với các Sở, ngành
và các địa phương thực hiện Dự án 5 và tiểu dự án 1, Dự án 6 của Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
b) Hướng dẫn các Sở, ngành liên
quan và địa phương triển khai thực hiện nguồn vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo đúng quy định tại
Quyết định này và các quy định hiện hành.
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành quản lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan đề xuất phân bổ nguồn vốn
sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của
trung ương và tỉnh hàng năm cho các sở, ngành liên quan của tỉnh và các địa
phương để thực hiện Chương trình theo đúng quy định tại Quyết định này.
3. Trách nhiệm của Sở Tài
chính:
a) Trên cơ sở tổng hợp của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính chủ trì, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững hàng năm cho các sở, ngành liên quan và các địa phương để thực hiện
Chương trình theo đúng quy định tại Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự thủ tục thực hiện, thanh toán,
quyết toán nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững của trung ương và tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm Sở Thông tin và
Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tiểu dự án 1, Dự án 6 của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
b) Kiểm tra, giám sát đánh giá
kết quả thực hiện các nội dung chủ trì, quản lý của Chương trình; báo cáo cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành quản lý và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp theo quy định.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện
An Lão triển khai thực hiện Dự án 5 của Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn huyện nghèo.
b) Kiểm tra, giám sát đánh giá
kết quả thực hiện các nội dung chủ trì, quản lý của Chương trình; báo cáo cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành quản lý và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp theo quy định.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo xây dựng và tổ chức
triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn đảm bảo với các mục tiêu, chỉ tiêu của tỉnh và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ động bố trí nguồn kinh
phí địa phương đối ứng để thực hiện các dự án của Chương trình theo quy định.
b) Định kỳ sơ kết, tổng kết
đánh giá tình hình thực hiện Chương trình gửi về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2023.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc có sự thay đổi, điều chỉnh các nội dung quy định, các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
3. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật viện dẫn tại Nghị quyết số
16/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7
năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|