ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2016/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 24 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ MẠNG CÁP TREO VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 25 tháng
01 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT, ngày 30/12/2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,
Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn cơ chế,
nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá
thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng
12 năm 2013 của liên Bộ Xây dựng, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung.
Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
viễn thông;
Theo đề nghị của của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, tại Tờ trình số 42/TTr-STTTT ngày 9/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định quản lý mạng cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư
pháp;
- Bộ TTTT;
- TT: TU, HĐND
tỉnh;
- CT, các PCT;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh;
- UBND các H-T-T;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, CBTH, VX4 (60b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ MẠNG CÁP TREO VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý mạng
cáp treo viễn thông, internet, truyền hình (sau đây gọi
chung là mạng cáp treo viễn thông) nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật và đảm bảo cảnh quan môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng cho các sở, ban,
ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; các doanh nghiệp viễn
thông, internet, truyền hình cáp; chủ sở hữu công trình cột
treo cáp viễn thông; chủ sở hữu cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh (không áp
dụng đối với cáp viễn thông treo trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo thông tin
liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và các trường
hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh quốc gia).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Mạng cáp treo viễn thông là hệ thống
bao gồm cáp treo viễn thông, cột treo cáp viễn thông và các cấu trúc giá đỡ
khác.
2. Cáp viễn thông là tên gọi chung chỉ
cáp quang, cáp đồng, cáp đồng trục được dùng để truyền
thông tin trong mạng viễn thông thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
3. Cáp treo viễn thông là cáp viễn
thông được lắp đặt trên hệ thống đường cột và các cấu trúc đỡ khác.
4. Cột treo cáp là cột bằng thép hoặc
bê tông cốt thép dùng để treo cáp viễn thông.
5. Chủ sở hữu cột treo cáp là đơn vị
sở hữu hoặc được giao quản lý, khai thác, sử dụng cột treo cáp trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ sở hữu cáp treo viễn thông là
đơn vị sở hữu hoặc được giao quản lý, khai thác, sử dụng cáp viễn thông treo
trên hệ thống cột treo cáp.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý mạng cáp treo viễn thông
1. Việc xây dựng hạ tầng cột treo cáp
viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và có xác nhận bằng văn bản theo quy định. Đối với các
doanh nghiệp viễn thông chưa xây dựng quy hoạch thì phải phù hợp với quy hoạch
phát triển hạ tầng mạng viễn thông tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 và các năm
tiếp theo.
2. Trước khi khởi công xây dựng công
trình cột treo cáp viễn thông chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng theo quy định
hiện hành của pháp luật về cấp phép xây dựng công trình hạ tàng kỹ thuật viễn
thông thụ động.
3. Việc xây dựng mạng cáp treo viễn
thông trên địa bàn tỉnh ngoài việc thực hiện quy định này
phải đảm bảo các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
4. Khuyến khích các doanh nghiệp viễn
thông tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng cột treo cáp, đồng thời từng bước xây dựng lộ
trình ngầm hóa mạng cáp treo tại các
khu vực đô thị; khu, cụm công nghiệp; khu du lịch; khu di tích lịch sử nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường và mỹ quan đô thị.
5. Các hành vi vi phạm gây ảnh hưởng
đến an toàn hệ thống cáp treo viễn thông, tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Quy định triển
khai mạng cáp treo viễn thông
1. Mạng cáp treo viễn thông được triển
khai trong các trường hợp sau:
a) Những nơi đã có sẵn cột treo cáp
nhưng chưa có công trình hạ tầng ngầm hoặc có nhưng không
đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của tuyến cáp.
b) Những nơi chưa có quy hoạch đô thị,
khu dân cư, chưa có đường giao thông hoặc kế hoạch mở đường
giao thông.
c) Để cung cấp dịch vụ tạm thời phục
vụ sửa chữa đường giao thông hoặc các công trình khác có liên quan.
2. Mạng cáp treo viễn thông không được
triển khai trong các trường hợp sau:
a) Xây dựng mới hệ thống cột treo cáp
viễn thông đối với các tuyến đường đã có cột treo cáp hoặc có hạ tầng kỹ thuật
ngầm đảm bảo cho việc triển khai mạng cáp viễn thông.
b) Hệ thống cột treo cáp viễn thông
vượt qua đường cao tốc, đường giao thông có độ rộng lớn hơn 70m.
3. Khoảng cách tối đa giữa các cột treo cáp viễn thông trên cùng một tuyến không vượt quá 70m.
Điều 6. Quy định
về kỹ thuật treo cáp viễn thông
1. Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất từ
cáp treo viễn thông đến mặt đường phải đảm bảo từ 3,5m trở
lên đối với tuyến cáp viễn thông treo dọc đường ô tô và 5,5m đối với tuyến cáp
treo viễn thông qua đường ô tô; khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất từ cáp treo viễn
thông đến mặt đường ray phải đảm bảo từ 7,5m trở lên khi treo cáp viễn thông vượt
qua đường sắt.
2. Tổng số cáp viễn thông của một
doanh nghiệp được cấp phép thiết lập mạng viễn thông treo trên một tuyến không
vượt quá bốn cáp. Trường hợp cần bổ sung vượt quá bốn cáp
phải thay thế bằng tổ hợp cáp có dung lượng lớn hơn hoặc hạ ngầm.
3. Cáp viễn thông khi treo phải đảm bảo
kết cấu chịu lực của cột treo cáp; phải được bó gọn, đưa cáp vào gông hoặc giá
đỡ; đảm bảo giới hạn an toàn của các công trình: đường sắt, đường ô tô, đề điều,
khu vực an ninh, quốc phòng, sân bay theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hệ thống cột treo cáp
viễn thông không còn khả năng treo thêm, chủ sở hữu cột treo cáp viễn thông phối
hợp với chủ sở hữu cáp treo viễn thông xây dựng phương án thay đổi tuyến, hướng
cho phù hợp.
Điều 7. Quy định
về dùng chung hạ tầng kỹ thuật treo cáp viễn thông
1. Việc quản lý, đầu tư xây dựng công
trình cột treo cáp viễn thông dùng chung phải đảm bảo quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ sở hữu công trình cột treo cáp
viễn thông phải có trách nhiệm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông
khác sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật để treo cáp viễn thông theo quy định.
3. Dùng chung cột treo cáp viễn thông
phải đảm bảo tiết kiệm chi phí đầu tư, phù hợp, công bằng, hiệu quả; đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp giữa chủ sở hữu cột treo cáp viễn thông dùng chung và
chủ sở hữu cáp treo viễn thông dùng chung.
4. Khi lắp đặt thêm các tuyến cáp
treo hoặc thiết bị phụ trợ vào cột treo cáp dùng chung phải đảm bảo cho hoạt động
bình thường của hệ thống đã có và phải được chấp thuận bằng văn bản của chủ sở
hữu cột treo cáp.
5. Trong các trường hợp cụ thể nhằm đảm
bảo an toàn giao thông, đảm bảo mỹ quan đô thị, phục vụ các nhiệm vụ chính trị
khác thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định việc dùng
chung cột treo cáp viễn thông theo quy định.
6. Giá thuê công trình cột treo cáp
viễn thông dùng chung (đối với công trình đầu tư
ngoài nguồn ngân sách nhà nước) do các bên tự thỏa thuận
trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền
thông về cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp
xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 8. Quy định
gắn thẻ nhận biết, thẻ báo độ cao cáp treo viễn thông
1. Cáp viễn thông (trừ trường hợp cáp
thuê bao) được lắp đặt trên cột treo cáp trước khi đưa vào
vận hành khai thác phải gắn thẻ nhận biết; Thẻ nhận biết phải thể hiện thống nhất
về ký hiệu, màu sắc cho từng doanh nghiệp viễn thông; Thẻ nhận biết phải được
chế tạo và thể hiện đơn giản, dễ nhận biết, bền vững theo thời gian, dễ bố trí,
lắp đặt, thay thế, bảo trì, sửa chữa và đảm bảo an toàn trong sử dụng.
2. Thẻ nhận biết cáp treo viễn thông
được gắn trên cáp tại vị trí cột treo cáp có kích thước (60x40)mm, khoảng cách
tối đa giữa các thẻ nhận biết cáp treo viễn thông là 300m; đối với trường hợp
treo cáp qua đường giao thông phải gắn thẻ báo độ cao, kích thước thẻ
(130x80)mm.
3. Thông tin trên thẻ nhận biết cáp
treo viễn thông bao gồm: Tên và số điện thoại liên hệ của chủ sở hữu hoặc đơn vị
được ủy quyền quản lý cáp treo viễn thông. Thông tin trên thẻ báo độ cao: là độ
cao từ mặt đường giao thông đến điểm võng thấp nhất của đoạn cáp treo qua đường
giao thông.
Điều 9. Sắp xếp,
chỉnh trang mạng cáp treo viễn thông
1. Hàng năm Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch sắp
xếp, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp
treo viễn thông đồng thời thông báo cho chủ sở hữu công trình cột treo cáp viễn
thông và chủ sở hữu cáp treo viễn thông để tham gia phối hợp thực hiện.
2. Chủ sở hữu công trình cột treo cáp
viễn thông, chủ sở hữu cáp treo viễn thông phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tiến hành kiểm tra, rà soát, sắp
xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống
cáp treo viễn thông.
3. Việc sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn
mạng cáp treo viễn thông thực hiện đúng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt
mạng cáp ngoại vi viễn thông và các văn bản pháp luật có
liên quan.
4. Ngoài việc sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp treo viễn thông chủ sở hữu công trình
cột treo cáp phối hợp với chủ sở hữu cáp treo viễn thông tiến hành thu hồi cáp hỏng, cáp không sử dụng và thay thế tuyến
cáp không đảm bảo an toàn; đồng thời thường xuyên kiểm
tra, rà soát, duy tu, bảo dưỡng công trình cột treo cáp để đảm bảo an toàn kỹ thuật.
5. Việc sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn
mạng cáp treo viễn thông được thực hiện hàng năm theo lộ
trình: giai đoạn 2016-2018 hoàn thiện sắp xếp, chỉnh
trang, làm gọn mạng cáp treo viễn thông tại các khu vực đô thị; khu, cụm công
nghiệp; khu di tích lịch sử đã được xếp hạng. Giai đoạn 2019-2020 hoàn thiện sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp treo viễn
thông tại các khu vực còn lại.
6. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có cáp treo viễn thông và công trình cột treo cáp viễn thông phải bố trí kinh phí để sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp treo viễn thông theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp xây
dựng, cải tạo, sửa chữa mạng cáp treo viễn thông thuộc địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp
viễn thông tăng cường hợp tác dùng chung công trình cột treo cáp viễn thông
trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với quy hoạch phát triển mạng viễn
thông tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc xây dựng mạng cáp treo của các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
2. Sở Giao thông Vận tải.
a) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đảm bảo phù hợp giữa quy hoạch giao thông và quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động.
b) Trước khi triển khai các dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường giao thông phải thông báo cho các tổ chức,
đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật cột treo cáp viễn
thông nằm trong phạm vi cải tạo, nâng cấp biết và phối hợp di dời.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi
vi phạm đối với việc đầu tư, xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật treo cáp viễn thông vi phạm an toàn giao thông theo quy định.
3. Sở Xây dựng.
a) Hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch
công trình cột treo cáp viễn thông vào các đồ án quy hoạch
xây dựng tại các khu vực đô thị; khu dân cư; khu, cụm công nghiệp; khu di tích
lịch sử.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn việc cấp phép xây dựng công trình cột treo cáp viễn thông
trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về xây dựng công trình
cột treo cáp viễn thông theo quy định.
4. Sở Công thương.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty Điện lực
Phú Thọ tăng cường quản lý các tuyến cột và sắp xếp, chỉnh trang lại các tuyến
cáp treo viễn thông trên hệ thống cột điện bảo đảm đúng quy định này và các văn
bản pháp luật có liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi
mạng cáp viễn thông vi phạm an toàn lưới điện.
5. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá,
kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá thuê công trình cột
treo cáp dùng chung.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
a) Hàng năm, chủ trì xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện kế hoạch sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp treo viễn
thông tại các khu, cụm công nghiệp và các khu vực trong phạm vi quản lý.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát và cấp phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật treo cáp viễn thông theo
thẩm quyền.
c) Chỉ đạo, đôn đốc chủ sở hữu công
trình hạ tầng kỹ thuật treo cáp viễn thông tiến hành sắp xếp, chỉnh trang, làm
gọn mạng cáp viễn thông tại các khu, cụm công nghiệp.
d) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
viễn thông đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng kỹ thuật
treo cáp viễn thông, dùng chung hạ tầng treo cáp viễn
thông trong khu, cụm công nghiệp.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị.
a) Trên cơ sở văn bản xác nhận phù hợp
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của Sở Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị cấp phép xây
dựng công trình cột treo cáp viễn thông theo thẩm quyền.
b) Hàng năm, chủ trì xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện kế hoạch sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn
mạng cáp treo viễn thông trên phạm vi địa bàn quản lý.
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra,
xử phạt vi phạm hành chính chủ sở hữu cáp treo viễn thông,
chủ sở hữu cột treo cáp viễn thông không thực hiện việc sắp
xếp, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp treo viễn thông theo kế
hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11. Trách
nhiệm của chủ sở hữu cột treo cáp viễn thông
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp treo viễn
thông.
2. Có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý
các tuyến cột treo cáp viễn thông gồm: đơn vị thuê cột; chủng loại và số
lượng cáp treo trên cột; điểm đầu - điểm cuối của tuyến cáp treo viễn thông; thông tin hợp đồng thuê cột treo cáp viễn thông
để phục vụ cho công tác theo dõi và quản lý.
3. Thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo
dưỡng công trình cột treo cáp và các cấu trúc giá đỡ khác;
tính toán khả năng chịu lực và tải trọng an toàn của cột
treo cáp trước khi tiến hành các thủ tục cho thuê treo cáp
viễn thông.
Điều 12. Trách
nhiệm của chủ sở hữu cáp treo viễn thông
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện sắp xếp, chỉnh
trang, làm gọn mạng cáp treo viễn thông.
2. Có trách nhiệm tháo dỡ, thu hồi
cáp hỏng, cáp không sử dụng hoặc cáp có nguy cơ gây mất an
toàn cho mạng cáp treo viễn thông theo yêu cầu của chủ sở hữu cột treo cáp hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phải ký hợp đồng thuê cột treo cáp
viễn thông với chủ sở hữu cột cáp treo (trừ các trường hợp được miễn theo quy định);
có tránh nhiệm đóng góp kinh phí để sắp xếp, chỉnh trang,
làm gọn mạng cáp treo viễn thông theo quy định.
4. Tiến hành gắn thẻ nhận biết, thẻ
báo độ cao cáp treo viễn thông đối với mạng cáp của đơn vị theo điều 8 quy định
này và các quy định khác của pháp luật về quản lý mạng cáp
viễn thông.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có những
vấn đề phát sinh vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.