ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2016/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 28 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THU HỒI, SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI CÁC DỰ ÁN, HẠNG MỤC CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ BÀN GIAO
CHO CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG SAU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 4469/STC-ĐT ngày 25 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành
Quy định quản lý, thu hồi, sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư tại các dự án, hạng
mục cấp nước sạch đô thị bàn giao cho các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng
sau đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quản lý, thu hồi, sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư tại các dự án, hạng mục cấp
nước sạch đô thị bàn giao cho các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu
tư, hoàn thành xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 09
tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám
đốc: Công ty Cổ phần Cấp thoát nước tỉnh Khánh Hòa, Công ty Cổ phần Đô thị Cam
Ranh, Công ty Cổ phần Đô thị Ninh Hòa, Công ty Cổ phần Đô thị Vạn Ninh, Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Thái Bình Dương (COPAC) và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, THU HỒI, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ TẠI CÁC DỰ ÁN, HẠNG MỤC CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ BÀN GIAO CHO CÁC ĐƠN VỊ QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG SAU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định về nguyên tắc và trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị có liên
quan trong việc quản lý, thu hồi, sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư tại các dự
án, hạng mục cấp nước sạch đô thị đã hoàn thành đầu tư, xây dựng và bàn
giao cho các đơn vị quản lý, khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trước
và sau ngày Quy định này có hiệu lực. Quy định này không áp dụng cho các công
trình cấp nước sạch nông thôn thực hiện theo Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày
02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về một số chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn và Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính
quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn
tập trung.
2. Đối tượng áp dụng: Các đơn
vị cấp nước, các chủ đầu tư dự án, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các sở, ban, ngành có liên quan.
Điều 2.
Nguồn vốn nhà nước và số vốn được thu hồi
1. Vốn nhà nước là các nguồn vốn
theo quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương,
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (bao gồm vốn nhà đầu tư đã
bỏ ra để đầu tư được khấu trừ vào tiền sử dụng đất của dự án), các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
2. Số vốn được thu hồi là toàn
bộ số vốn nhà nước đã đầu tư trên cơ sở quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3.
Nguyên tắc đầu tư, thực hiện đầu tư và thu hồi vốn đầu tư
1. Các chủ đầu tư thực hiện đầu
tư dự án, xây dựng công trình phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng
công trình. Đối với những dự án đầu tư mới trước khi trình phê duyệt dự án đầu
tư, chủ đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận bằng văn bản với đơn vị cấp nước trên
địa bàn để được thống nhất về quy mô, phương án thiết kế, phương án đầu tư, nguồn
kinh phí xây dựng và quản lý khai thác theo các quy định về quản lý kinh doanh
nước sạch để làm cơ sở cho việc thu hồi vốn đầu tư.
2. Các chủ đầu tư dự án, hạng mục
công trình nước sạch đô thị phải phối hợp với đơn vị cấp nước để giám sát chất
lượng công trình, đảm bảo khi hoàn thành đưa vào sử dụng đúng chất lượng, đúng
thiết kế được duyệt.
3. Công trình đầu tư xây dựng
hoàn thành quy định tại Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư khẩn trương tổ chức bàn
giao đưa vào khai thác sử dụng hoặc bàn giao cho các đơn vị có đủ điều kiện
theo quy định để tổ chức vận hành, khai thác kinh doanh nhằm phát huy hiệu quả
của vốn đầu tư. Các đơn vị quản lý, vận hành, khai thác kinh doanh sau đầu tư
có trách nhiệm hoàn trả vốn nhà nước đã đầu tư theo quyết định phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành.
4. Đối với các công trình cấp
nước do các chủ đầu tư dự án phát triển đô thị (đã khấu trừ vào tiền sử dụng đất)
có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán công trình nước gửi Sở Tài chính thẩm tra
quyết toán và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở xác định giá trị
tài sản bàn giao cho đơn vị cấp nước và nhận nợ với ngân sách.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Số
vốn thu hồi (số vốn hoàn trả) ngân sách hàng năm
Số vốn thu hồi ngân sách hàng
năm được xác định trên cơ sở số vốn nhà nước đã đầu tư và đã được phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật chia đều cho số năm thực hiện
việc hoàn trả ngân sách, được xác định theo nguyên tắc:
Số vốn hoàn trả
hàng năm =
|
Tổng số vốn thu
hồi ngân sách
|
Số năm thực hiện
hoàn trả
|
Trong đó:
- Tổng số vốn thu hồi ngân sách
là toàn bộ số vốn nhà nước đã đầu tư dựa trên cơ sở quyết định phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của cơ quan có thẩm quyền.
- Số năm thực hiện hoàn trả: 15
năm.
Điều 5. Nguồn
vốn thu hồi
Các đơn vị sau khi nhận bàn
giao công trình đưa vào vận hành, khai thác phải xây dựng và thực hiện kế hoạch
hoàn trả khoản vốn nhà nước đã đầu tư từ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định và
các nguồn vốn khác theo quy định hiện hành.
Điều 6. Thời
gian bắt đầu hoàn trả, mức phạt do chậm hoàn trả và quản lý tài sản sau khi
hoàn trả
1. Thời gian bắt đầu hoàn trả
là năm đơn vị đăng ký khấu hao với các cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá
2 năm kể từ ngày bàn giao đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp các công trình cấp
nước đầu tư vào dự án, khu vực chưa có dân cư thì đơn vị cấp nước báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thời gian bắt đầu hoàn trả vốn
đầu tư cho phù hợp.
2. Số vốn khấu hao hoàn trả
ngân sách, đơn vị có trách nhiệm nộp vào ngân sách vào tháng 6 và tháng 12
hàng năm. Nếu chậm nộp theo quy định tại Quyết định này, thì sẽ bị phạt. Mức phạt
được tính như sau:
Mức phạt = 150% lãi suất Ngân
hàng Nhà nước quy định tại thời điểm doanh nghiệp nộp phạt x Số tiền chậm nộp x
Thời gian chậm nộp.
3. Sau khi đơn vị hoàn trả đầy
đủ số vốn đã nhận nợ theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền thì tài sản
đã tiếp nhận sau đầu tư thuộc về tài sản của đơn vị.
Điều 7. Sử
dụng nguồn vốn thu hồi
Số vốn thu hồi từ các dự án
công trình cấp nước được sử dụng tái đầu tư công trình cấp nước hàng năm theo
quy hoạch và kế hoạch đầu tư của tỉnh được duyệt.
Điều 8. Cơ
quan quản lý khoản vốn thu hồi
Sở Tài chính là cơ quan quản lý
khoản vốn thu hồi và thực hiện tiếp nhận vốn đối với các dự án được đầu tư từ
nguồn vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý. Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp
huyện là cơ quan quản lý khoản vốn thu hồi và thực hiện tiếp nhận vốn đối với
các dự án được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 9.
Nghiệm thu, quyết toán và bàn giao
1. Công trình đầu tư xây dựng
hoàn thành, chủ đầu tư tổ chức bàn giao cho đơn vị có đủ điều kiện theo quy định
để tổ chức quản lý vận hành, khai thác kinh doanh phát huy hiệu quả của vốn đầu
tư và đồng thời, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết định giao tài sản
cho đơn vị quản lý vận hành. Sở Tài chính chủ trì hội nghị bàn giao công
trình (với tư cách là người quản lý thu hồi nợ) giữa chủ đầu tư với đơn vị tiếp
nhận công trình, hạng mục công trình đưa vào vận hành khai thác kinh doanh.
2. Chủ đầu tư dự án (hoặc hạng
mục công trình) lập hồ sơ quyết toán dự án, hạng mục hoàn thành, trình Sở Tài
chính (đối với vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý) hoặc Phòng Tài chính
cấp huyện (đối với vốn đầu tư nhà nước thuộc cấp huyện quản lý) thẩm tra và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định.
3. Trên cơ sở quyết định phê
duyệt quyết toán của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính ký hợp đồng nhận nợ với
đơn vị tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư (đối với vốn đầu tư nhà nước
thuộc cấp tỉnh quản lý) hoặc Phòng Tài chính cấp huyện ký hợp đồng nhận nợ với
đơn vị tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư (đối với vốn đầu tư nhà nước thuộc
cấp huyện quản lý).
4. Thời gian thực hiện ký hợp đồng:
Trong vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định phê duyệt quyết toán phải hoàn
thành ký kết hợp đồng nhận nợ.
5. Hồ sơ bàn giao: Chủ đầu tư
có trách nhiệm lập hồ sơ và bàn giao hồ sơ dự án (hoặc hạng mục công trình) cho
đơn vị quản lý sử dụng sau đầu tư theo quy định tại Điều 124 của Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn các chủ đầu tư lập đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định và trình phê duyệt
dự án đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Sở Xây dựng và các sở, ngành
có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước, hướng dẫn, đôn đốc
chủ đầu tư lập dự án đầu tư và thực hiện dự án theo quy định của Luật Xây dựng;
kiểm tra sau đầu tư theo quy định.
3. Sở Tài chính thẩm tra và phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành (đối với các dự án thuộc thẩm quyền) hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định; hướng dẫn chủ đầu tư, đơn vị
tiếp nhận tài sản sau đầu tư thực hiện việc hoàn trả theo quy định; ký hợp đồng
ghi nhận nợ với đơn vị tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư để quản lý, vận
hành khai thác; đôn đốc và thu hồi vốn hoàn trả ngân sách đối với các dự án, hạng
mục cấp nước sạch đô thị đã được giao trên cơ sở quyết định phê duyệt quyết
toán của cơ quan có thẩm quyền; chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
Khánh Hòa thực hiện việc hạch toán theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cho Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước, hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư lập
dự án đầu tư và thực hiện dự án đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền và
phân cấp theo quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh;
kiểm tra sau đầu tư theo quy định.
5. Các chủ đầu tư, đơn vị quản
lý, vận hành, khai thác kinh doanh sau đầu tư: Triển khai thực hiện dự án theo
đúng các quy định của pháp luật và được tham gia vào công tác giám sát và nghiệm
thu công trình cấp nước trên địa bàn mình quản lý và khai thác. Các đơn vị tiếp
nhận tài sản hình thành sau đầu tư ký hợp đồng nhận nợ với Sở Tài chính; lập kế
hoạch và thực hiện việc hoàn trả vốn đầu tư cho ngân sách theo đúng quy định.
Điều 11. Xử
lý chuyển tiếp
Các công trình cấp nước đã
bàn giao cho đơn vị quản lý, vận hành, khai thác kinh doanh trước ngày có hiệu
lực của Quyết định này.
1. Đối với các công trình đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, sau 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực. Chủ đầu tư và đơn vị tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư, căn cứ vào
giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trực tiếp liên hệ với Sở
Tài chính để ký hợp đồng nhận nợ và tiến hành hoàn trả lại vốn cho ngân sách
nhà nước.
2. Đối với các công trình được
đầu tư từ nguồn vốn nhà đầu tư được khấu trừ vào tiền sử dụng đất của dự án,
sau 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Chủ đầu tư và doanh nghiệp
tiếp nhận tài sản hình thành sau đầu tư, tạm thời căn cứ vào giá trị quyết toán
của nhà đầu tư trực tiếp liên hệ với Sở Tài chính để ký hợp đồng nhận nợ và tiến
hành hoàn trả lại vốn cho ngân sách nhà nước. Sau khi có quyết định phê duyệt
quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền sẽ điều chỉnh lại giá trị của hợp đồng
nhận nợ.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các thành phố, thị xã, huyện; chủ đầu tư; đơn vị tiếp nhận tài sản sau đầu
tư có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Quy định này được
sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng
theo các văn bản mới đó.
Trường hợp có khó khăn vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.