THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2013/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 06
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP
ngày 01/8/2011 của Chính phủ về việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với chức
danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2013.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát
viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ Iý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tiêu chuẩn,
điều kiện, chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm
soát viên và mối quan hệ của Kiểm soát viên với các cá nhân, tổ chức có liên
quan của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ (sau đây gọi tắt là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
2. Đối tượng áp dụng Quy chế này gồm
Kiểm soát viên và các cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động của Kiểm soát
viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Chủ sở hữu thực hiện quyền và
nghĩa vụ đối với Kiểm soát viên” (sau đây gọi là chủ sở hữu) là các cá nhân, tổ
chức có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật Kiểm soát viên quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp.
2. “Kiểm soát viên công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” (sau đây gọi là Kiểm
soát viên) là cá nhân do chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp chủ sở hữu kiểm
soát việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, việc quản lý điều hành công việc
kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc (Giám đốc).
Chương 2.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU
KIỆN, CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ CỦA KIỂM SOÁT VIÊN VÀ MỔI
QUAN HỆ CỦA KIỂM SOÁT VIÊN VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 3. Tiêu
chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là người có
liên quan theo quy định tại Điểm a, c và đ Khoản 17 Điều 4 Luật
doanh nghiệp.
2. Có trình độ chuyên môn bậc đại học
trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài
chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về quản lý điều hành, đầu tư
trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty từ ba (03) năm trở lên và tiêu
chuẩn, điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật liên
quan và Điều lệ công ty.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
Điều 4. Chế độ hoạt
động của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá
ba (03) năm và được chủ sở hữu xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và
đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên. Tùy thuộc vào quy mô
vốn, phạm vi địa bàn và ngành, lĩnh vực kinh doanh, chủ sở hữu bổ nhiệm từ một
(01) đến ba (03) Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Kiểm soát viên làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc không chuyên trách. Một (01) Kiểm soát viên có thể đồng thời
được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại không quá ba (03) công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên. Trường hợp bổ nhiệm hai (02) Kiểm soát viên trở lên, chủ sở
hữu giao cho một (01) Kiểm soát viên phụ trách chung để lập kế hoạch công tác,
phân công, điều phối công việc của các Kiểm soát viên. Kiểm soát viên phụ trách
chung làm việc theo chế độ chuyên trách.
3. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm Kiểm soát
viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình quản lý. Đối với
công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm một
(01) Kiểm soát viên tài chính. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành bổ nhiệm hai (02) Kiểm
soát viên chuyên ngành và giao cho một (01) Kiểm soát viên phụ trách chung lập
kế hoạch công tác, phân công, điều phối công việc giữa các Kiểm soát viên. Kiểm
soát viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước làm việc theo chế độ chuyên
trách.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Kiểm soát viên
1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc (Giám
đốc) công ty trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành
công việc kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu,
giải thể và yêu cầu phá sản đối với công ty; việc thành lập mới công ty con là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; việc góp, nắm giữ, tăng, giảm vốn của
công ty vào công ty khác; việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
b) Việc triển khai thực hiện Điều lệ
của công ty;
c) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của công ty;
d) Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
đ) Việc bảo toàn và phát triển vốn của
công ty;
e) Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của công ty;
g) Việc thực hiện chế độ tài chính,
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của
pháp luật;
h) Việc thực hiện chế độ tiền lương,
tiền thưởng trong công ty;
i) Các nội dung khác do chủ sở hữu
quy định.
2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và
các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc các cơ quan nhà nước
có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định.
Đối với công ty mẹ của tập đoàn kinh
tế nhà nước, Kiểm soát viên tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kiểm
soát viên chuyên ngành thẩm định báo cáo tài chính và kiểm soát các nội dung
quy định tại Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều này.
3. Kiến nghị chủ
sở hữu công ty các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công
việc kinh doanh của công ty.
4. Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều
lệ công ty hoặc theo yêu cầu quyết định của chủ sở hữu công ty.
Điều 6. Quyền hạn
của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có quyền yêu cầu
cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
công ty để nghiên cứu, xem xét phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Trong
trường hợp cần thiết phải xem xét hồ sơ, tài liệu của công ty con, công ty liên
kết thì Kiểm soát viên phối hợp với người đại diện phần vốn của công ty mẹ tại
công ty con, công ty liên kết sau khi được sự chấp thuận của chủ sở hữu.
2. Kiểm soát viên được cung cấp đầy đủ
các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) có liên
quan đến việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.
3. Kiểm soát viên được tham dự các cuộc
họp giao ban, họp Hội đồng thành viên, họp Ban Tổng giám đốc (Giám đốc), họp
chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Kiểm soát viên tham dự các cuộc họp có
quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật doanh nghiệp.
4. Kiểm soát viên được sử dụng con dấu
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát
viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phối hợp với Kiểm soát viên
xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
5. Kiểm soát viên được đào tạo nghiệp
vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền yêu cầu tư vấn của
các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm soát viên sau
khi được sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu. Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức
chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên thực hiện theo khung
mức chi do chủ sở hữu quyết định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát
viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ
của Kiểm soát viên
Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên có nghĩa vụ:
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và các quy định của chủ sở hữu trong việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công
ty và chủ sở hữu công ty. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của chủ sở
hữu và quy định của công ty. Không lợi dụng quyền hạn được
giao để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Không sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không lạm dụng địa vị, chức
vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác.
4. Phải thường xuyên nắm bắt tình
hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho chủ sở
hữu về các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của Kiểm soát
viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại
trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn
đề tài chính của công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
6. Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp
thời tới chủ sở hữu về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các
quy định của chủ sở hữu; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật về
các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Quy chế này, các quy định pháp luật liên quan và Điều lệ
công ty.
Điều 8. Tiền
lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên được hưởng tiền
lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu
quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu quyết định mức và chi
trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên và Kiểm soát viên phụ
trách chung căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
Đối với công ty mẹ của tập đoàn kinh
tế nhà nước, sau khi có ý kiến thỏa thuận với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính quyết định trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát
viên tài chính; Bộ quản lý ngành quyết định trả tiền lương, thù lao và lợi ích
khác của Kiểm soát viên chuyên ngành.
3. Chế độ chi trả tiền lương, thù lao
và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành.
4. Kiểm soát viên chuyên trách được
hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên như cán bộ, nhân viên khác tại công ty.
Điều 9. Mối quan
hệ giữa Kiểm soát viên và chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm
các nội dung về chế độ hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của
Kiểm soát viên, quy trình thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh
doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và báo cáo khác của công ty giao cho
Kiểm soát viên thực hiện, việc phối hợp thực hiện và các nội dung cần thiết
khác phù hợp với điều kiện của công ty. Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty mẹ của tập
đoàn kinh tế nhà nước;
b) Giám sát, đánh giá việc thực hiện
các nhiệm vụ của Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm;
c) Thông báo đầy đủ cho Kiểm soát
viên quyết định của mình liên quan đến các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5
Quy chế này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được các báo cáo của Kiểm soát viên, chủ sở hữu phải
trả lời Kiểm soát viên bằng văn bản về những đề nghị của Kiểm soát viên. Trường
hợp Kiểm soát viên xin ý kiến đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp
bách thì chủ sở hữu phải trả lời, chỉ đạo bằng văn bản trong thời hạn bảy (07)
ngày làm việc;
đ) Sau khi quyết định bổ nhiệm Kiểm
soát viên, chủ sở hữu có trách nhiệm: Giao nhiệm vụ cho một đơn vị hoặc cá nhân
cụ thể làm đầu mối chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, trả lời các báo cáo và
xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên; thông báo cho
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và các cơ quan liên quan về việc bổ
nhiệm Kiểm soát viên và hiệu lực thi hành; chỉ đạo công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc (kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo của chủ sở hữu) tổ chức, thu xếp nơi làm việc và
các trang thiết bị công tác phục vụ cho công việc của Kiểm
soát viên;
e) Trên cơ sở đề xuất của Kiểm soát
viên và sự thống nhất của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, chủ sở hữu
phê duyệt tiêu chuẩn, định mức về cơ sở, vật chất, trang thiết bị làm việc và
các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty.
2. Kiểm soát viên có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 9 Quy chế này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng chương trình công tác
năm, trình chủ sở hữu phê duyệt trong quý I hằng năm. Kiểm soát viên làm việc
theo chương trình công tác năm đã được phê duyệt. Đối với những trường hợp cần
phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây
thiệt hại cho doanh nghiệp, Kiểm soát viên có thể chủ động thực hiện nhưng phải
báo cáo chủ sở hữu trong thời gian sớm nhất có thể;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi chủ sở hữu báo cáo bằng văn bản về tình hình
và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và dự kiến phương hướng, kế
hoạch hoạt động trong kỳ tới;
d) Đối với những văn bản, báo cáo của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần có ý kiến thẩm định của Kiểm
soát viên, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được, văn
bản, báo cáo, Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng văn bản đến chủ sở
hữu;
đ) Trong quá trình làm việc, Kiểm
soát viên cần phát hiện sớm những sai phạm, những hoạt động có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động
thông báo ngay cho chủ sở hữu và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty để
có biện pháp xử lý.
Điều 10. Mối
quan hệ giữa Kiểm soát viên và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc)
công ty có quyền được chủ sở hữu thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm Kiểm
soát viên, chế độ hoạt động và nội dung nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Trường hợp Kiểm soát viên có dấu
hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc vi phạm các quy định của pháp
luật, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được chủ sở hữu giao, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền báo cáo chủ sở hữu và thông báo cho
Kiểm soát viên biết. Sau khi nhận được báo cáo của công ty, chủ sở hữu công ty
có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên phải bảo đảm gửi thông tin đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương
thức như đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Tổng
Giám đốc (Giám đốc) đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ
của Kiểm soát viên.
4. Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người quản lý
khác của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, kịp thời các thông tin về việc triển khai, thực hiện các nội dung quy định
tại Điều 5 Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về các
thông tin, tài liệu, báo cáo cung cấp cho Kiểm soát viên; thu xếp cơ sở vật chất
và tạo điều kiện cho Kiểm soát viên tham gia các cuộc họp, tiếp cận các hồ sơ,
tài liệu của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Khi Kiểm soát viên gửi báo cáo đến chủ sở hữu thì đồng thời gửi cho công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, trừ trường hợp có quy định khác của chủ sở hữu. Trường hợp công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có ý kiến khác Kiểm soát viên thì trong thời
hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, công ty có quyền
đề nghị chủ sở hữu trả lời đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau.
Điều 11. Mối
quan hệ giữa các Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trực
tiếp về kết quả công việc được chủ sở hữu phân công, đồng thời cùng với các Kiểm
soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát
viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Kiểm soát viên được chủ sở hữu cử
làm phụ trách có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các Kiểm soát viên khác vào
các báo cáo, chương trình công tác để gửi chủ sở hữu theo quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức,
thực hiện
1. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, tổ
chức đào tạo nghiệp vụ kiểm soát để nâng cao trình độ và kỹ năng của Kiểm soát
viên;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn việc trả lương cho Kiểm soát viên từ quỹ lương chung do chủ sở hữu quản
lý, bảo đảm nguyên tắc công bằng về mức lương do chủ sở hữu chi trả với khối lượng
công việc đảm nhiệm, không có sự chênh lệch bất hợp lý giữa Kiểm soát viên các
Bộ và các Kiểm soát viên tại cùng một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
2. Căn cứ vào quy định tại Quy chế
này, các Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân khác là chủ sở hữu ban
hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại từng công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do mình quản lý, phù hợp với điều kiện cụ thể và quy định pháp
luật liên quan; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của công ty mẹ là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ban hành Quy chế
hoạt động của Kiểm soát viên tại từng công ty con là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và đánh giá hoạt động của Kiểm
soát viên thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội có thể áp dụng Quy chế này để bổ nhiệm Kiểm soát viên và ban
hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm
chủ sở hữu./.