Quyết định 3486/QĐ-UBND năm 2012 quy định quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 3486/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/10/2012
Ngày có hiệu lực 31/10/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3486 /QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 31 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/4/2008;

Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 07/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/4/2008;

Căn cứ Quyết định số 3107/QĐ-BTC ngày 26/11/2010 của Bộ Tài chính về Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;

Căn cứ Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;

Căn cứ Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC;

Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;

Căn cứ Thông tư số 139/2011/TT-BTC ngày 10/10/2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2010/TT-BTC;

Căn cứ Công văn: số 2762/BTC-PC ngày 02/3/2011 của Bộ Tài chính về việc thực hiện một số quy định về sử dụng nguồn thu từ xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;

Theo đề nghị của Sở Tài chính Quảng Nam tại Tờ trình số 555/TTr- STC ngày 23/10/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với các nội dung chính sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng mức khoán chi phí, trích kinh phí:

a) Các cơ quan nhà nước thuộc các ngành, các cấp có thẩm quyền ra quyết định hoặc cơ quan chủ trì tham mưu cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, gồm: Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Công an, Thuế, Hải quan, Cảnh sát biển; đội kiểm tra, kiểm soát Liên ngành của tỉnh, huyện, thành phố và các lực lượng khác (của Trung ương, tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) được Nhà nước giao nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Pháp luật.

b) Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (gọi chung là cơ quan Tài chính): chủ trì xử lý tài sản tịch thu, các khoản thu bằng tiền sung công quỹ Nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, định giá các tài sản để làm căn cứ ra quyết định xử phạt, tham gia các đoàn liên ngành kiểm tra, kiểm soát giá cả thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại… theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

c) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Quảng Nam, Hội đồng bán đấu giá tài sản huyện, thành phố (đơn vị không thu phí bán đấu giá tài sản tịch thu theo Quyết định số 2980/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của UBND tỉnh).

2. Phạm vi, quy định mức khoán chi phí trực tiếp: Mức khoán chi phí cho cơ quan, đơn vị tại quy định này được xác định theo tỷ lệ % (phần trăm) trên số thu từ tiền xử phạt vi phạm hành chính, tiền bán hàng hóa, vật phẩm, gỗ, lâm sản, tang vật, phương tiện,… (nếu là tài nguyên tịch thu phải trừ khoản nộp tiền thuế tài nguyên trước khi trích khoán chi phí) bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước (gọi chung là tài sản tịch thu) và các khoản thu khác.

Số tiền phạt vi phạm hành chính, tiền bán tài sản tịch thu theo quy định phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính (các khoản do cơ quan Trung ương và cấp tỉnh thực hiện thu, nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính; cấp huyện trở xuống nộp vào tài khoản tạm giữ của phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) mở tại Kho bạc Nhà nước. Mức khoán chi phí cho các công việc của các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau:

a) Cơ quan Tài chính: 4 %.

b) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Quảng Nam, Hội đồng bán đấu giá tài sản huyện, thành phố (áp dụng đối với từng vụ việc tổ chức bán đấu giá tài sản tịch thu thành công và không thành công): 3 %.

c) Cơ quan Kiểm lâm (Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm,…), Ban Quản lý rừng phòng hộ: 35 %.

Trường hợp, đối với tài sản tịch thu do cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển,... phát hiện, điều tra, trực tiếp bắt giữ chuyển giao hồ sơ vụ việc, tài sản (gỗ, lâm sản, tang vật, phương tiện, vật phẩm,…) cho cơ quan Kiểm lâm ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu, xử lý thì tỷ lệ trích 35% nêu trên được phân phối như sau:

- Cơ quan phát hiện, điều tra, trực tiếp bắt giữ được thanh toán: 32 %.

- Cơ quan Kiểm lâm: 3 %.

[...]