ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 347/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 18
tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH GIAI
ĐOẠN 2011-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội;
Căn cứ Quyết định
số 1831/QĐ-TTg, ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định
số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông hồng đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định
số 768/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Điều chỉnh
Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định
số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm
2020, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định
số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định
số 2757/QĐ-BCT ngày 31/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch
phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT, ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu quy hoạch phát triển;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày
28/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt, công bố quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và
thương mại;
Căn cứ Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT,
ngày 9/02/2012 hướng dẫn xác định mức chi phí
cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ công văn số 740/CNĐP-KHTH ngày 26/9/2016
của Bộ Công Thương về việc góp ý điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ văn bản số 33/KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Bắc Ninh ngày 26/9/2016 thông báo Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một
số nội dung tại phiên họp ngày 22/9/2016;
Và các Quyết định, Văn bản: số 305/QĐ-UBND,
ngày 14/3/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; số
83/TB-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thông báo kết luận của
Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp UBND ngày 19/9/2016; số 2814/UBND-XDCB ngày
06/10/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thực hiện Kết luận số 33/KL/TU ngày
26/9/2016của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại tờ trình số 415/TTr-SCT ngày 16/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt điều chỉnh bổ
sung Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 với nội dung chủ yếu sau:
I.
Quan điểm, định hướng phát triển.
1. Quan điểm
phát triển.
1.1. Phát triển công nghiệp phù hợp với
Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
đáp ứng định hướng, mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh tỉnh lần thứ
19.
1.2. Phát triển công nghiệp phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam, gắn với sự phát
triển công nghiệp của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ; Khai thác lợi thế của tỉnh
trong vùng kinh tế trọng điểm và tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh để phát triển công nghiệp. Gắn kết chặt chẽ các môi liên kết
vùng, liên kết tuyến để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp tỉnh.
1.3. Coi trọng chất lượng tăng trưởng
và giá trị gia tăng của sản xuất công nghiệp, và bảo vệ môi trường sinh thái,
đảm bảo phát triển bền vững. Điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp từ số
lượng sang năng suất, chất lượng và hiệu quả; phát triển các ngành và sản phẩm
công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn. Tập trung phát triển
công nghiệp hỗ trợ, tăng cường phát triển công nghiệp sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
1.4. Khai thác tối đa tiềm năng, thế
mạnh của Tỉnh, tập trung mọi nguồn lực để hiện đại hóa, nhanh chóng trở thành nền
tảng hỗ trợ mạnh mẽ các lĩnh vực khác. Tiếp tục hoàn thiện
cơ sở hạ tầng và khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của các khu, cụm công nghiệp
hiện có, gắn sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ
thống đô thị, dịch vụ.
1.5. Lựa chọn phát triển các ngành
công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường,
tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, đóng
góp lớn vào tổng giá trị GDP và ngân sách Nhà nước.
1.6. Gắn phát triển công nghiệp với bảo
đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội.
2. Định hướng phát triển
2.1. Định hướng thu hút đầu tư
phát triển công nghiệp
- Tiếp tục
thu hút đầu tư các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm,
thân thiện với môi trường, tiêu tốn năng lượng thấp, không thâm dụng lao động,
nhằm từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng công nghiệp đạt trình
độ tiên tiến và hiện đại, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường
trong nước và nước ngoài; Ưu tiên phát triển theo chiều sâu công nghiệp điện tử
và công nghệ thông tin, công nghiệp cơ khí, chế tạo. Mở rộng quy mô công nghiệp,
dược, công nghiệp chế biến thực phẩm gắn với vùng nguyên liệu. Tập trung phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực
nhằm tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cao cho các sản phẩm công nghiệp nội tỉnh. Từng
bước tiến đến hình thành cụm công nghiệp liên kết (cluster) trên cơ sở lấy
doanh nghiệp lớn là hạt nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ là các vệ tinh cung ứng.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu tư theo hướng có chọn lọc,
ưu tiên các dự án đầu tư có quy mô lớn, ít thâm dụng lao động, sản xuất sản phẩm
có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, nâng cao hiệu quả trên 1 ha diện
tích công nghiệp, tạo ảnh hưởng lan tỏa đến phát triển kinh tế của tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh các khu, cụm
công nghiệp, ưu tiên phát triển các cụm công nghiệp làng nghề gắn với việc bảo
tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và đảm bảo vệ sình môi trường sinh thái,
- Tiếp tục phát triển các ngành công
nghiệp truyền thống, có lợi thế về nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, theo hướng
tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế như: chế biến nông lâm sản, thực phẩm...
- Xây dựng kế hoạch phát triển một
số ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông; công
nghệ sinh học; công nghiệp vật liệu mới; công nghệ tự động hóa. Triển khai dự
án phát triển công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghệ cao song song với đào
tạo nguồn nhân lực cho phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao.
2.2. Ngành công nghiệp trọng điểm
và sản phẩm công nghiệp ưu tiên phát triển trong giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Các ngành công nghiệp trọng điểm ưu
tiên phát triển:
+ Ngành chế tạo linh kiện và thiết bị
điện tử; linh kiện và thiết bị điện, trong đó ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện
tử công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính thương hiệu Việt Nam, điện thoại
di động, linh kiện điện tử phục vụ sản xuất và xuất khẩu; gia công lắp ráp các
chi tiết linh kiện, điện tử, cơ khí có thể được vào khu vực nông thôn ( thông
qua hoạt động chương trình khuyến công, chương trình phát triển công nghiệp hỗ
trợ).
+ Cơ khí chế tạo máy móc thiết bị và
gia công kim loại, trong đó tập trung các ngành sản xuất khuôn mẫu cho công
nghiệp điện, điện tử, công nghiệp ôtô; xe máy; máy động lực; máy nông nghiệp;
máy móc sử dụng trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản;
+ Phát triển nhanh ngành công nghiệp
sản xuất phần mềm. Đây là một trong số các lĩnh vực có hàm lượng chất xám cao
nhất, tạo giá trị gia tăng lớn và không tiêu tốn tài nguyên, năng lượng cũng
như không gây ô nhiễm môi trường;
+ Phát triển các ngành công nghiệp hóa dược, dược phẩm,công nghiệp sản xuất
ứng dụng công nghệ cao như công nghệ nano, công nghệ sinh học;
+ Phát triển ngành công nghiệp chế biến
NLTS phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, đặc biệt là phục vụ cho vùng Thủ
Đô và xuất khẩu với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để nhằm đến các thị trường
Nhật Bản, Châu Mỹ, EU, ASEAN và một số thị trường khác.
Sản phẩm chủ lực ưu tiên phát triển:
- Sản
phẩm điện - điện tử;
- Sản
phẩm cơ khí chính xác: khuôn mẫu, đúc, ép nhựa, đột dập kim loại...;
- Các
sản phẩm hóa dược, dược phẩm;
- Sản
phẩm chế biến nông lâm sản, thực phẩm.
II. Mục tiêu phát
triển
1. Mục tiêu
tổng quát
Phấn đấu đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ 21 theo hướng văn
minh, hiện đại. Giai đoạn 2016 - 2020: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP) hàng năm đạt 10.5 % -11,5%, trong đó công nghiệp và xây dựng tăng
bình quân 11,3% - 12,6%. Giai đoạn 2021 - 2030: công nghiệp và xây dựng tăng
bình quân 6,8%. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và thương mại dịch vụ có trình độ và chất lượng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp và
xây dựng trong tổng sản phẩm trên địa bàn ( GRDP) là 75.3%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá so sánh 2010) năm 2020 đạt 1.100.000 tỷ đồng; tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016 - 2020 là 13,1%.
Mục tiêu tăng
trưởng và cơ cấu các nhóm ngành
chủ yếu.
Nhóm ngành công nghiệp
|
Tốc độ tăng trưởng (%)
|
Cơ cấu nội bộ ngành (%)
|
2016-2020
|
2021-2025
|
2020
|
2025
|
- Cơ khí, chế tạo
|
13,8
|
8,6
|
4,6
|
4,5
|
- Thiết bị điện, điện tử
|
10,2
|
9,7
|
81,4
|
83,5
|
- Chế biến nông
lâm, thực phẩm, đồ uống
|
8,2
|
7,3
|
2,3
|
2,1
|
- Công nghiệp
hóa chất, hóa dược
|
10,3
|
10,5
|
1,0
|
1,1
|
- Vật liệu xây dựng sành sứ, thủy
tinh
|
16,4
|
10,5
|
5,4
|
5,8
|
- Dệt may - da giầy
|
7,6
|
4,9
|
0,4
|
3,3
|
- Sản xuất phân
phối điện nước
|
27,9
|
12,7
|
0,2
|
0,2
|
III. Quy hoạch các ngành công
nghiệp chủ yếu
3.1. Công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện
tử
- Ngành điện tử đã trở thành ngành công nghiệp chủ
lực của tỉnh, sản xuất ra giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất và thu hút nhiều
lao động nhất trong các ngành công nghiệp của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh lắp ráp
và sản xuất các linh kiện điện tử, điện tử chuyên dùng, sản phẩm điện tử gia dụng.
Gắn kết phát triển sản xuất công nghiệp điện tử với các sản xuất cơ điện tử, cơ
khí chính xác để phát triển các sản phẩm kết hợp như: máy móc gia công cơ khí
chính xác, máy móc sử dụng công nghệ cao cho các ngành công nghiệp.
- Tiếp tục kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài vào ngành
công nghiệp điện tử, tin học, đặc biệt là các nhóm ngành sản phẩm kỹ thuật cao,
hàm lượng công nghệ và vốn lớn nhằm phát triển ngành điện tử tin học theo
hướng hiện đại. Từng bước chuyên môn hóa trong sản xuất, xây dựng cho ngành
công nghiệp hỗ trợ công nghiệp điện tử có một vị thế nhất định trong sản xuất sản
phẩm, để có thể tham gia vào chuỗi sản xuất cung ứng linh phụ kiện cho thị trường
trong nước, khu vực và thế giới. Từng bước phấn đấu để ngành công nghiệp điện,
điện tử của tỉnh chuyển dần từ lắp ráp đơn giản, sử dụng nhiều lao động,
giá trị gia tăng thấp sang sản xuất, thiết kế và nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới, đảm bảo phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu thị trường lắp ráp
trong nước và xuất khẩu
- Phát triển CNHT ngành điện tử tin học trên cơ sở
phát triển một số nhóm ngành đã có thế mạnh sản xuất trên địa bàn Tỉnh; nhằm
thúc đẩy và nâng cao giá trị gia tăng của sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ
điện tử như các loại sản phẩm điện tử gia dụng (điện thoại di động, máy điều
hòa không khí, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, nồi cơm điện, lò vi sóng), các sản phẩm
điện tử văn phòng (máy in, máy photocopy, máy fax) điện, điện tử phục vụ công
nghiệp; Đồng thời, hỗ trợ tạo điều kiện phát triển một số nhóm ngành hỗ trợ
đang có nhu cầu phát triển để phục vụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm điện-điện
tử.
- Phát triển CNPT ngành điện tử tin học, chủ yếu tập
trung vào: Sản xuất lắp ráp các thiết bị viễn thông ( điện thoại thông minh),
các thiết bị tin học (như máy vi tính, máy in, linh kiện máy tính); Phát triển
phần mềm; Các ứng dụng của công nghệ tin học, điện tử trong sản xuất và trong
hoạt động xã hội và đời sống.
- Tạo môi trường chuyển giao công nghệ thông qua hợp
tác sản xuất giữa các công ty, các tập đoàn sản xuất đa quốc gia với các doanh
nghiệp sản xuất trong nước. Tạo điều kiện chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản
xuất, quản lý từ các tập đoàn sản xuất đa quốc gia cho doanh nghiệp trong nước
khi tham gia vào sản xuất sản phẩm hỗ trợ ngành điện tử, tin học; Hỗ trợ
phát triển các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, chuyển giao
công nghệ và ứng dụng công nghệ mới; Xây dựng trung tâm chuyển giao công
nghệ và nghiên cứu phát triển, đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển CNHT
ngành điện tử tin học.
3.2. Ngành công nghiệp cơ khí chế tạo
- Phát triển theo định hướng đa dạng hóa các sản phẩm
hục vụ cho nhiều ngành kinh tế xã hội khác nhau như ngành chế tạo thiết bị điện,
điện tử, tin học, thông tin, hóa chất, y dược, giáo dục, nông nghiệp, chế biến
nông lâm sản, thực phẩm…
- Tiếp tục khuyến khích phát triển các lĩnh
vực ngành cơ khí, chế tạo từ nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao công nghệ đến
sản xuất linh kiện, phụ tùng, vật liệu, vật tư hỗ trợ nhằm đa dạng hoá
sản phẩm CNHT, đáp các yêu cầu và thúc đẩy phát triển ngành cơ khí,
chế tạo phát triển mạnh.
- Khai thác triệt để năng lực hiện có của
ngành cơ khí, chế tạo trên địa bàn trong sản xuất các sản phẩm phục vụ
các ngành công nghiệp; Đẩy mạnh hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong
và ngoài nước trong gia công chế tạo linh kiện, phụ tùng, thiết bị để tận dụng
năng lực hiện có, phục vụ cho công nghiệp sản xuất, lắp ráp trên địa bàn, Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; Từng bước chủ động về linh kiện, phụ
tùng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất, lắp ráp một số lĩnh vực như máy và
thiết bị phục vụ nông nghiệp, xây dựng.
- Các sản phẩm cơ khí, chế tạo có nhiều tiềm
năng về thị trường trong nước, rất đa dạng và phong phú, ngành cơ khí
phục vụ cho rất nhiều các lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Do đó xác
định thị trường trong nước là một trong những thị trường mang tính
quyết định để ngành cơ khí phát triển đa dạng. Bên cạnh đó, một số
lĩnh vực có quy mô lớn, mang tính toàn cầu như cơ khí tiêu dùng, có nhiều
chi tiết lắp lẫn thị trường xuất khẩu là thị trường quan trọng trong
việc phát triển nhanh ngành cơ khí trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Khuyến khích và đẩy mạnh thu hút đầu tư
nước ngoài vào các lĩnh CNHT ngành cơ khí theo danh mục xác định
trong từng giai đoạn nhất định, đảm bảo hiệu quả và phù hợp với
định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, trong đó quan tâm đến CNHT
khâu công nghệ nguyên vật liệu, công nghệ chế tạo công nghệ cao. Phát
triển mạnh CNHT ngành cơ khí, tạo điều kiện tăng cường thu hút vốn
nước ngoài vào đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh,
nhất là các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia, nỗ lực để tham gia
vào chuỗi cung ứng của họ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện tiếp nhận công nghệ mới để
chuyển các làng nghề cơ khí hiện có từ sản xuất với công nghệ lạc hậu sang sản
xuất các sản phẩm cơ khí với công nghệ tiên tiến, hiện đại.
3.3. Ngành công nghiệp chế
biến nông lâm sản, thực phẩm
- Phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản, thực phẩm với quy mô phù hợp với tiềm năng nguồn nguyên liệu, cần
lựa chọn thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để có sản phẩm chất lượng cao
phục vụ xuất khẩu.
- Đối với công nghiệp chế biến gỗ:
duy trì ổn định nghề sản xuất gỗ mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất đồ gỗ từ gỗ công nghiệp từ nguồn nguyên
liệu trong nước và nhập khẩu, nghiên cứu hình thành cụm công nghiệp làng nghề
chế biến gỗ với công nghệ tiên tiến, hiện đại từ nguồn nguyên liệu rừng trồng
nhập khẩu.
- Đối với sản xuất giấy: tiếp tục
thực hiện đề án xử lý môi trường ở các làng nghề giấy để các cơ sở sản xuất giấy
hiện có hoạt động ổn định. Thực hiện việc đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại,
ít gây ô nhiễm môi trường, từ nay đến hết kỳ quy hoạch không chấp nhận đầu tư
các dự án mới về sản xuất giấy từ nguồn nguyên liệu giấy tái sinh trên địa bàn
toàn tỉnh.
3.4. Ngành công nghiệp hóa
chất, hóa dược
Việc phát triển sản phẩm của
ngành cần có sự chọn lọc để giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm trên địa bàn, gia
tăng giá trị sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Ngành này đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, công nghệ phức tạp như: sản xuất nguyên
liệu nhựa, hóa tinh khiết, hóa dược liệu, các sản phẩm cao su, nhựa kỹ thuật
cao cấp… cần ưu tiên thu hút đầu tư từ phía khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Khuyến khích đầu tư phát triển, thu hút đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm
hóa dược, hóa mỹ phẩm.
3.5. Ngành công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, sành sứ, thủy tinh
Tiếp tục thực hiện lộ trình chuyển
đổi sản xuất vật liệu xây dựng nung sang sản xuất vật liệu không nung một các
phù hợp, không cấp chứng nhận đầu tư mới các dự án sản xuất vật liệu nung. Khuyến
khích đầu tư và phát triển các loại vật liệu xây dựng cao cấp như: sứ vệ sinh,
gạch ốp lát, gốm sứ kỹ thuật, kính xây dựng, gia công sau kính…
3.6. Ngành công nghiệp dệt
may - da giày
Phát triển hướng vào xuất khẩu, đồng
thời đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tổ chức sản xuất và nâng cao
công nghệ nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm và giảm dần tỷ lệ gia
công. Khuyến khích phát triển các dự án sản xuất nguyên, phụ liệu và công nghiệp
hỗ trợ phục vụ cho ngành dệt may - da giày như chỉ may, kim, nút…, từng bước
tăng tỷ lệ nội địa hóa và khắc phục tình trạng phụ thuộc nguyên, phụ liệu nhập
khẩu. Đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm.
3.7. Ngành công nghiệp sản
xuất điện và phân phối điện nước
Phát triển lưới điện đồng bộ với
nhu cầu phụ tải, ưu tiên các phụ tải dùng cho công nghiệp, bảo đảm an ninh quốc
phòng. Thực hiện tốt việc phát triển và quản lý theo quy hoạch phát triển điện
lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, có xét đến năm 2035.
Về sản xuất và phân phối nước: kết
hợp đầu tư tập trung quy mô lớn tại các thành phố, thị xã, đầu tư quy mô vừa và
nhỏ theo hướng liên huyện, liên xã thuộc chương trình cung cấp nước sạch cho
dân cư nông thôn. Đầu tư khai thác sử dụng nguồn nước mặt phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh.
3.8. Công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản
Tổ chức sắp xếp lại sản xuất các
cơ sở khai thác cát trên có sở phân vùng khai thác hợp lý để bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ các công trình giao thông và thủy lợi trên các tuyến sông.
3.9. Quy hoạch điều chỉnh các
khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp
3.9.1. Các khu công nghiệp
tập trung
Thực hiện đề
án Điều chỉnh Quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với 16 KCN có tổng diện tích là 6.398,68 ha (giảm
449,32 ha so với trước điều chỉnh, trong đó đã bao gồm bổ sung mới 03 KCN là
Thuận Thành I và KCN Gia Bình II, KCN An Việt - Quế Võ 6, thay thế 02 KCN là Từ
Sơn và Đại Kim).
Tiếp tục đẩy nhanh việc đầu tư, xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng trong các các Khu công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào khu
công nghiệp các ngành công nghiệp công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường
và có thu ngân sách lớn. Chuyển đổi chức năng khu công nghiệp tập trung Nam Sơn
- Hạp Lĩnh thành khu công nghiệp công nghệ cao.
Xây dựng và triển khai phát triển hạ
tầng xã hội đối với khu vực xây dựng khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu hiện tại
và tính đến khả năng phục vụ lâu dài trong tương lai như: nhà ở cho công nhân,
trường học, cơ sở y tế, khu dịch vụ thương mại, các công trình văn hóa xã hội...
3.9.2. Các cụm công nghiệp
Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng các
cụm công nghiệp và thu hút đầu tư lấp đầy các cụm công nghiệp đã được phê duyệt
tại Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Không phát
triển các cụm công nghiệp mới ngoài danh mục các cụm công nghiệp có trong văn bản
số 9040/BCT-CNĐP ngày 16/9/2014 của Bộ công thương phê duyệt danh mục các cụm
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, trừ các cụm công nghiệp làng nghề thật sự cần thiết.
Thực hiện sắp
xếp, tổ chức lại công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn theo đúng
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 396/QĐ-UBND ngày 31/10/2013 của UBND tỉnh.
IV. Những giải
pháp và cơ chế chính sách
Để đạt được những mục tiêu và định hướng
điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 đòi hỏi phải có một hệ thống các giải pháp thực hiện quy
hoạch.
1. Các giải pháp đột phá.
1.1. Ưu tiên 03 ngành công nghiệp trọng
điểm: Điện tử, cơ khí, chế biến nông sản công nghệ cao.
1.2. Thành lập cụm công nghiệp hỗ trợ
trong Khu công nghiệp, chuyển một số cụm công nghiệp thành cụm công nghiệp hỗ
trợ để thực hiện chính sách ưu đãi tại Quyết định số 111/2015/NĐ-CP ngày
03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
1.3. Hỗ trợ cải tiến doanh nghiệp
trong nước nhằm vào 02 mục tiêu:
- Đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến
quy trình quản lý theo hướng hiện đại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm tham gia chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia đã có mặt trên địa bàn
và hướng tới xuất khẩu;
- Khởi nghiệp tăng số doanh nghiệp
trong nước để tăng tỷ trọng vốn đầu tư vào sản xuất các sản phẩm tham gia vào
chuỗi giá trị sản xuất công nghiệp khối FĐI.
2. Các giải pháp khác:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đã đề
ra trong quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011- 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt quyết định số 305/QĐ-UBND ngày
14/3/2013 và các giải pháp thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp
hỗ trợ tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 30/6/2015. Trong đó tập một số giải
pháp cụ thể sau:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các khu, cụm công nghiệp, trong đó đặc biệt
chú trọng các công trình xử lý môi trường. Thường xuyên tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát tiến độ đầu tư của các dự án đã được thuê đất trong các khu, cụm
công nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp được thuê đất thực hiện đúng tiến độ đầu
tư đã cam kết trong dự án, kiên quyết thu hồi đất đối với các dự án chậm đầu tư
theo đúng luật đất đai.
- Đầu tư trọng điểm một số doanh nghiệp sản xuất qui mô lớn,
đồng thời xây dựng hệ thống các doanh nghiệp vệ tinh sản xuất trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ nhằm cung cấp linh kiện, phụ tùng, vật tư cho các cơ sở sản xuất lớn để sản xuất tổng thành các thiết bị, sản phẩm
hoàn chỉnh.
- Tạo điều kiện cho tốt nhất cho khu
vực kinh tế tư nhân tiếp cận nguồn vốn ODA trong đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng,
điện, dự án phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đồng thời xem xét lựa chọn các nhà đầu tư có đủ năng lực
tài chính tham gia đầu tư phát triển công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp
theo hướng: Các dự án đầu tư có công nghệ cao, vốn đầu tư lớn, thu nộp ngân
sách cao, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Trên cơ sở áp dụng chính sách hỗ trợ
đầu tư đối với các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định
tại Nghị định số 111/NĐ-CP, ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ.cần ban hành cơ chế chính sách của tỉnh hỗ trợ cho các dự án
thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh trong đó tỉnh bố trí
nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh để khuyến khích, hỗ trợ đầu tư cho các dự án sản
xuất công nghiệp hỗ trợ mà tỉnh có thế mạnh. Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí
tăng ngân sách cho công tác khuyến công tập trung vào công tác hỗ trợ cải tiến
doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản
phẩm công nghiệp của các doanh nghiệp có thương hiệu trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Trung tâm nghiên cứu về
phát triển ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực tổ chức chuyển giao
công nghệ phục vụ công nghiệp hỗ trợ, theo Quy hoạch công nghiệp hỗ trợ đã được
phê duyệt, trước mắt tập trung cho 2 ngành công nghiệp ưu tiên phát triển là điện,
điện tử và cơ khí chế tạo..
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản
xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời giảm tiêu hao nguyên nhiên,
vật liệu và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh, tranh thủ và thu hút các hỗ
trợ từ chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của trung ương cho các dự án
đầu tư phát triển của các doanh nghiệp trong nước nhằm phát triển các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm công nghiệp của các
tập đoàn FDI trên địa bàn. Tập trung vào đào tạo khởi sự doanh nghiệp và đào tạo
các chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp về nâng
cao năng lực sản xuất, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm công nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực: Gắn phát
triển nhân lực với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu lao động.
Nâng cao chất lượng lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo, lao động làm việc
trong các ngành tạo sản phẩm xuất khẩu và lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là
ngành công nghiệp điện tử.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả điều chỉnh
Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh. Đồng thời tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch theo định kỳ để kịp thời tham mưu UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo quy hoạch phát triển công nghiệp đạt hiệu quả
cao nhất.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây
dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động,
Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ; Ban quản lý các KCN Bắc Ninh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c)
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh; CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, CN.XDCB, KTTH, NNTN.
|
TM. UBND TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|