ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 07 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ
Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề
nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số
51/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Thanh tra Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Vụ Pháp chế Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT Đồng Tháp, Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NCPC (NX).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2024/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra Tỉnh
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là
UBND Tỉnh), giúp UBND Tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện
nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND Tỉnh; thực hiện nhiệm
vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra Tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành
của Chủ tịch UBND Tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp
vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra Tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình UBND Tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định và các văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tỉnh;
b) Dự thảo
chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo
các văn bản khác khi được giao;
c) Dự thảo
quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
cho Thanh tra Tỉnh, UBND huyện, thành phố thuộc Tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp
huyện).
d) Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với UBND Tỉnh, Thanh tra Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ (khi
có yêu cầu).
2. Trình Chủ
tịch UBND Tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND Tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản
khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Về
thanh tra:
a) Hướng dẫn
Thanh tra sở; Thanh tra huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện)
xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh,
trình Chủ tịch UBND Tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của
Thanh tra Tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của
Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
b) Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc
UBND Tỉnh, UBND cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ
quan thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
nhà nước do UBND Tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch UBND Tỉnh giao;
c) Thanh tra lại
vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được
Chủ tịch UBND Tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Tỉnh, quyết
định xử lý về thanh tra của Chủ tịch UBND Tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp đối với kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định
xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức thanh tra của Tỉnh.
6. Về tiếp
công dân:
a) Hướng dẫn
UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND Tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của UBND cấp
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh;
c) Hướng dẫn
nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện.
7. Về giải
quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn
UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND Tỉnh thực hiện việc xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan
chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, UBND cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị
khác thuộc UBND Tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực
hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của
Chủ tịch UBND Tỉnh;
c) Xác minh, báo
cáo kết quả xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND Tỉnh
trong việc giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét
trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc
giải quyết tố cáo mà Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải
quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch UBND Tỉnh xem
xét, giải quyết lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch UBND Tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận,
xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND Tỉnh;
b) Phối hợp
với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ
việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực
hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm
soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa
phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức
tín dụng, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng;
e) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động
của Thanh tra Tỉnh.
9. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh
tra Tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan
cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
10. Thực
hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của UBND Tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác
thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của UBND Tỉnh và Thanh
tra Chính phủ.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra Tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra Tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Tỉnh.
14. Phối hợp
với Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của UBND Tỉnh.
16. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do UBND Tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3.
Lãnh đạo Thanh tra Tỉnh
1. Thanh tra Tỉnh
có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra (số lượng Phó Chánh Thanh tra thực
hiện theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2022 của UBND Tỉnh
quy định số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Đồng Tháp).
2. Chánh Thanh
tra Tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra Tỉnh, chịu trách nhiệm trước
UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra Tỉnh, của Chánh Thanh tra Tỉnh và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của UBND Tỉnh.
Chánh Thanh tra Tỉnh
do Chủ tịch UBND Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh
Thanh tra Tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra Tỉnh thực hiện nhiệm vụ do
Chánh Thanh tra Tỉnh phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Tỉnh và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Thanh
tra Tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra Tỉnh được Chánh Thanh tra Tỉnh
ủy nhiệm thay Chánh Thanh tra Tỉnh điều hành các hoạt động của Thanh tra Tỉnh.
Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh
tra Tỉnh do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị
của Chánh Thanh tra Tỉnh.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tỉnh
1. Văn phòng;
2. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);
3. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2);
4. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3);
5. Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4);
6. Phòng Giám sát, thẩm định và Xử
lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 5).
Điều 5.
Biên chế công chức của Thanh tra Tỉnh
Biên chế công chức của Thanh tra Tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc và nằm trong tổng biên chế công chức của Tỉnh do cấp có thẩm quyền
giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Chánh
Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm
1. Tổ chức
triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ
Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành ban hành quy chế làm việc của
đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình
thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung, Chánh Thanh tra Tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi,
thống nhất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem
xét, quyết định./.