ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 24 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1080/TTr-SXD ngày 29/9/2015 và Công văn số 1206/SXD-QLCLCT ngày
27/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của UBND tỉnh Đắk
Nông ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp; Chi cục lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Đắk Nông; Đài PT-TH tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD(V).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định chi tiết việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, Ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Các
nguyên tắc chung
1. Những nội dung liên quan đến công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng không quy định tại Quy định này thực
hiện theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số
46/2015/NĐ-CP) và các quy định pháp luật liên quan hiện hành.
2. Chi tiết về phân loại, phân cấp
công trình xây dựng được áp dụng theo quy định tại Điều 8, Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
3. Trường hợp
trong một dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, hạng mục công trình xây dựng
có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực
hiện kiểm tra công tác nghiệm thu là cơ quan thực hiện kiểm
tra công tác nghiệm thu đối với công trình, hạng mục công
trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Sở Xây
dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý chất lượng các công
trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp
nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông
trong đô thị (Trừ các công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường Quốc lộ) thực hiện các công việc theo quy định tại
Khoản 1, Điều 55 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 4. Các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành
1. Sở Giao thông vận tải quản lý chất
lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản
lý.
2. Sở Công thương quản lý chất lượng
công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 2,
Điều 55 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Điều 5. Phòng có
chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại điểm a, b, c, d, e và điểm g Khoản 3, Điều 55, Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm định thiết kế xây dựng công
trình xây dựng theo phân cấp của UBND tỉnh.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 32, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với
công trình xây dựng do UBND huyện, thị xã và các xã, phường quyết định đầu tư.
Điều 6. Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra
đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và
chất lượng các công trình xây dựng được cấp phép đầu tư trong các khu công nghiệp;
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với
công trình xây dựng được cấp phép đầu tư trong các khu công nghiệp;
c) Phối hợp với
Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng được cấp phép đầu tư
trong các khu công nghiệp; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng
về tình hình chất lượng công trình xây dựng được cấp phép đầu tư trong các khu
công nghiệp trên địa bàn định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm và đột xuất khi có
yêu cầu.
Chương III
SỰ CỐ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 7. Báo cáo sự
cố công trình xây dựng
Ngay sau khi có sự cố về công trình
xây dựng, bằng phương pháp nhanh nhất Chủ đầu tư cần báo cáo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi xảy ra sự cố công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được
thông tin phải báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với sự cố cấp
III, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh đối với sự cố cấp I, II (Cấp sự cố được quy định tại Điều 46, Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP).
Điều 8. Xử lý sự
cố công trình xây dựng
- Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành xử lý sự cố cấp II theo Điều 48, Điều 49, Điều 50, Nghị định số
46/2015/NĐ-CP và báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý sự
cố cấp III theo Điều 48, Điều 49, Điều 50, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và báo
cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các chủ đầu tư có công trình xảy ra
sự cố có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến sự cố công trình cho
cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu theo Điều 50, Nghị định số
46/2015/NĐ-CP.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện và thị
xã có trách nhiệm phân công trách nhiệm thực hiện Quy định này cho các phòng
ban chuyên môn do mình quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.