Quyết định 34/2003/QĐ-UB quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 34/2003/QĐ-UB
Ngày ban hành 12/03/2003
Ngày có hiệu lực 12/03/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Thanh Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34/2003/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 03 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân quận-huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ;
Xét yêu cầu kiện toàn tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ của thành phố ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay ban hành bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 901/QĐ-UB ngày 09 tháng 6 năm 1992 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định khác của Ủy ban nhân dân thành phố trái với Quyết định này.

Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận :
- Như điều 3  
- Văn phòng Chính phủ
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố
- Các Đoàn thể thành phố
- Văn phòng Thành ủy
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố
- Các Ban Thành ủy  
- Công an thành phố (PC13)
- Ban Tổ chức Chính quyền thành phố (3b)
- VPHĐ-UB : CPVP, Các Tổ, Phòng
- Lưu(VX-Hg)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Hải

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIÊM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố).

Chương 1:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Điều 1.- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắc là Văn phòng) là cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng tổng hợp, giúp việc, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố để đảm bảo tính thống nhất, kịp thời, có hiệu lực và hiệu quả.

Điều 2.- Văn phòng có những nhiệm vụ sau đây :

2.1. Xây dựng các chương trình công tác (bao gồm chương trình làm việc năm, quý, tháng, tuần) của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó.

2.2. Phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố để chuẩn bị các báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố ; chuẩn bị báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố ; biên tập và quản lý hồ sơ, biên bản các kỳ họp của Hội đồng nhân dân thành phố, phiên họp của Ủy ban nhân dân thành phố, các cuộc họp và làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.

2.3. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các quận-huyện trong việc chuẩn bị các đề án theo chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố. Khi có dự thảo văn bản của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận-huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định, Văn phòng có trách nhiệm rà soát lại theo đúng thể thức và thủ tục hành chánh, đối chiếu với nội dung đã chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và có Tờ trình kèm theo cho Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.

2.4. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các đề nghị, các văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, các cơ quan trực thuộc. Trong thời hạn không quá 2 (hai) ngày làm việc, Văn phòng phải chuyển các văn bản đề nghị của các đơn vị lên Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, kèm theo Tờ trình nêu rõ ý kiến đề xuất của Văn phòng về tính cấp bách của đề nghị, tính hợp pháp của đề nghị và những đề xuất khác có thể triển khai thực hiện.

2.5. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các kiến nghị, yêu cầu chỉ đạo của các tổ chức, cá nhân phù hợp với nhiệm vụ, chức năng của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố. Trong thời hạn không quá 3 (ba) ngày làm việc, Văn phòng phải chuyển các đề nghị, kiến nghị này lên Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố kèm theo ý kiến về tính cấp bách, tính hợp pháp của các đề nghị, yêu cầu đó và phân công chỉ đạo giải quyết các đề nghị này.

2.6. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ-Ngành Trung ương trên địa bàn thành phố khi Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu và trong thời hạn không quá 3 (ba) ngày làm việc Văn phòng phải có ý kiến đề xuất về cách phân công, tổ chức thực hiện ; có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời, chính xác, đúng địa chỉ để các cấp tổ chức thực hiện.

2.7. Tổ chức việc thu thập, cung cấp và xử lý thông tin thường xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác giám sát của Hội đồng nhân dân và sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố ; ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thu thập và xử lý thông tin ; xử lý, giải quyết những công việc phát sinh hàng ngày, công việc đột xuất do nhu cầu thực tiễn công tác, không nằm trong kế hoạch hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên ; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ đúng theo quy định của pháp luật.

2.8. Tổ chức mối quan hệ làm việc phục vụ sự chỉ đạo giữa Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố với Thường trực Thành ủy, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các Đoàn thể và Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố.

2.9. Phối hợp với Văn phòng Tiếp công dân thành phố giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.

2.10. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan chức năng trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức phổ biến, truyền đạt các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố cho các cơ quan thông tin đại chúng, các ngành, các cấp và trong nhân dân ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.

2.11- Tổ chức và phục vụ các kỳ họp Hội đồng nhân dân và các phiên họp của Ủy ban nhân dân thành phố ; các cuộc họp và làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố với các Ban của Hội đồng nhân dân và các cơ quan đơn vị thuộc thành phố ; với các cơ quan, Đoàn thể thành phố ; với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các quận- huyện.

[...]