ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 335/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 27 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 -
2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 516/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc “Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số
chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020”;
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TU ngày
26/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân”;
Thực hiện Kết luận số 163-KL/TU
ngày 29/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về Đề án “Đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động và phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2021 - 2030”;
Theo đề nghị của Hội Nông dân tỉnh
tại Tờ trình số 77-TTr/ĐĐ-HNDT ngày 23/9/2021 về việc đề nghị phê duyệt Đề án
“Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2021 - 2030”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động và phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2030” với
những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Quỹ Hỗ trợ nông dân
(QHTND) giúp nông dân tiếp cận được với nguồn vốn ưu
đãi của tỉnh, thêm nguồn vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh; cải tạo mặt
bằng, sửa chữa chuồng trại, mua sắm máy móc, vật tư; áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới và đưa giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản
xuất; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo vùng sản
xuất chuyên canh, sản xuất theo hướng hàng hóa, theo chuỗi giá trị, theo tiêu
chuẩn Vietgap, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, thân thiện với môi trường,
xây dựng thương hiệu sản phẩm theo chương trình OCOP và góp phần xây dựng nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nguồn vốn cấp tỉnh: ngân sách cấp từ
10 tỷ đồng trở lên/năm (giai đoạn 2021-2025) và từ 15 tỷ đồng trở lên/năm (giai
đoạn 2026-2030). Nguồn vốn cấp huyện: ngân sách cấp huyện cấp từ 300 triệu đồng
trở lên/đơn vị/năm. Nguồn vốn cấp xã: ngân sách cấp xã cấp từ 10 triệu đồng trở
lên/đơn vị/năm.
- Đến năm 2030, nguồn Quỹ HTND toàn tỉnh
ước đạt 250 tỷ đồng trở lên. Trong đó: Nguồn cấp tỉnh quản lý ước đạt 200 tỷ đồng
trở lên; nguồn cấp huyện ước đạt 35 tỷ đồng trở lên (mỗi đơn vị quản lý từ 3-5
tỷ); nguồn cấp xã ước đạt 15 tỷ đồng trở lên (mỗi đơn vị cấp xã đạt 100 triệu đồng
trở lên).
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy chỉ đạo, quản lý, điều hành
1.1. Mô hình tổ chức
- Quỹ HTND được tổ
chức trong hệ thống tổ chức Hội Nông dân từ Trung ương đến cấp huyện.
- Quỹ HTND hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, theo nguyên tắc bù đắp chi phí
và bảo toàn nguồn vốn, có tư cách
pháp nhân, có hệ thống kế toán, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định.
1.2. Công tác chỉ đạo, quản
lý
- Kiện toàn Ban
Chỉ đạo Quỹ HTND các cấp; Ban Thường vụ Hội Nông dân là bộ phận giúp việc cho
Ban Chỉ đạo Quỹ HTND cùng cấp.
- Quỹ HTND các cấp
chịu sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam. Quỹ HTND thuộc cấp nào thì chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ban
Thường vụ Hội Nông dân cấp đó.
1.3. Bộ máy điều hành
- Kiện toàn, bổ
sung Ban điều hành Quỹ HTND các cấp do đồng chí Chủ tịch Hội Nông dân cùng cấp
kiêm Giám đốc, các đồng chí Phó Chủ tịch kiêm Phó Giám đốc và cán bộ thuộc biên
chế của Hội Nông dân làm nhiệm vụ chuyên môn.
2. Nội dung hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân
2.1. Huy động nguồn vốn
- Vốn do ngân
sách Nhà nước cấp: ngân sách Trung ương và địa phương.
- Vốn vận động
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không
thu lãi hoặc lãi suất thấp và một số nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
2.2. Đối tượng vay vốn
- Hộ hội viên,
nông dân tự nguyện tham gia dự án nhóm hộ vay phát triển sản xuất, kinh doanh
theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông dân các cấp.
- Tổ hợp tác, hợp
tác xã nông nghiệp có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân về
việc hỗ trợ nông dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo tổ chức sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập.
- Các đối tượng
khác khi có quyết định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (đối
với nguồn vốn Trung ương ủy thác); sự đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy và Chủ tịch
UBND tỉnh (đối với nguồn vốn do ngân sách tỉnh ủy thác).
2.3. Thời hạn cho vay, mức
cho vay và thu phí
a. Thời hạn cho
vay
- Nguồn vốn Quỹ
HTND đang áp dụng 02 loại thời hạn cho vay (cho vay ngắn hạn với các khoản vay
có thời hạn đến 12 tháng và cho vay trung hạn với các khoản vay có thời hạn từ
trên 12 tháng đến 36 tháng).
b. Mức cho vay
- Mức vay tối đa
đối với hộ vay là 100 triệu đồng/hộ; quy mô cho vay dự án nhóm hộ tối đa 2 tỷ đồng/dự
án.
- Cho vay các dự
án đặc thù ở mức vay cao hơn (đối với nguồn vốn của tỉnh) sau khi được sự đồng
ý của Thường trực Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh.
c. Mức thu phí
- Đối với nguồn vốn
của tỉnh, được tính theo các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 2021
- 2023: Áp dụng mức thu phí là 0,25%/tháng (bằng 3,0%/năm).
+ Giai đoạn 2024
- 2030: Sau khi có đánh giá kết quả giai đoạn 2021-2023, đề nghị áp dụng mức
thu phí bằng lãi suất cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tại cùng
thời điểm.
- Đối với nguồn vốn
do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ủy thác: mức thu phí hiện nay là 0,7%/tháng
(bằng 8,4%/năm).
III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Tăng trưởng nguồn vốn
- Xây dựng Kế hoạch (hoặc Đề án)
phát triển Quỹ HTND giai đoạn 2021-2030 trình cấp ủy, chính quyền cùng cấp phê
duyệt.
- Căn cứ vào tình hình thực tế,
Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp tham mưu với cấp ủy, chính quyền cùng cấp tổ
chức vận động nguồn vốn ủng hộ hoặc cho vay với lãi suất thấp, cho mượn tạo nguồn
lực cho Quỹ.
2. Công tác tuyên truyền: Đa
dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
trên Cuốn Bản tin, Website của Hội, thông qua các buổi sinh hoạt chi, tổ Hội...
để các tổ chức, cá nhân hiểu về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Quỹ.
3. Đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Quỹ các cấp: Xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý Quỹ HTND các cấp; đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ Quỹ HTND các cấp.
4. Công tác kiểm
tra, kiểm soát: Chỉ đạo Ban Kiểm soát các cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra với nội
dung cụ thể, chú trọng kiểm tra công tác quản lý tài chính, tình hình sử dụng vốn
vay.
5. Nâng cao hiệu quả công tác cho
vay và quản lý sử dụng vốn vay: Tiếp tục hỗ trợ vốn giúp nông dân phát triển sản
xuất, kinh doanh nhằm xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm gắn với thành lập
chi, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp làm tiền đề xây dựng các Tổ hợp tác, Hợp tác
xã hoạt động hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý Quỹ,
nâng cao năng lực, quản lý điều hành hoạt động Quỹ HTND các cấp. Phối hợp với
các cơ quan liên quan lồng ghép hoạt động cho vay vốn với các hoạt động tư vấn,
dịch vụ, dạy nghề, hỗ trợ, tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ để đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh cho người vay. Làm tốt vai trò
là cầu nối trong“liên kết 6 nhà”, tạo liên kết, hợp tác trong sản xuất
nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
6. Tổ chức sơ kết, tổng kết: Sau 5
năm thực hiện Đề án (2025) tổ chức sơ kết. Sau 10 năm thực hiện Đề án (2030), tổng
kết, đánh giá toàn diện kết quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách tỉnh
cấp từ 10 tỷ đồng trở lên/năm (giai đoạn 2021-2025) và từ 15 tỷ đồng trở lên/năm
(giai đoạn 2026-2030).
- Vận động các doanh nghiệp trong
và ngoài nước, các tổ chức, cá nhân ủng hộ hoặc cho vay với lãi suất thấp, cho
mượn tạo nguồn lực cho Quỹ.
- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo,
sơ kết, tổng kết, khen thưởng... được trích từ nguồn thu phí cho vay Quỹ HTND
và nguồn kinh phí khác theo quy định hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội Nông
dân tỉnh
- Tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh
trong việc chỉ đạo các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 61-KL/TW của
Ban Bí thư, Quyết định số 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các nội dung của
Đề án.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu
tư, Sở Tài chính đề nghị các cấp chính quyền trong tỉnh thực hiện việc trích
ngân sách bổ sung Quỹ HTND cùng cấp.
- Chịu trách nhiệm quản lý, cho
vay bảo toàn nguồn vốn; chỉ đạo Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp xây dựng kế
hoạch thực hiện Đề án.
2. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh đề
xuất với UBND tỉnh hằng năm bố trí ngân sách bổ sung cho Quỹ HTND tỉnh theo mục tiêu Đề án.
- Hướng dẫn phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thị xã, thành phố cấp bổ sung kinh phí cho Quỹ HTND cùng cấp.
3. Ủy ban MTTQ và
đoàn thể tỉnh
Đề nghị phối hợp với Hội Nông dân tỉnh
kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện Đề án. Tăng cường tuyên
truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề án.
4. Các huyện, thị
xã, thành phố
- Chỉ đạo việc kiện toàn Ban chỉ đạo
Quỹ HTND cấp huyện. Chỉ đạo Hội Nông dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch phát triển Quỹ HTND.
- Hàng năm cấp ngân sách địa phương bổ
sung cho Quỹ HTND cùng cấp, chỉ đạo UBND cấp xã hàng năm cấp ngân sách bổ sung
phát triển Quỹ HTND.
5. Hội Nông dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Đề án Quỹ HTND, xây dựng
kế hoạch (hoặc Đề án) phát triển Quỹ của cấp huyện trình cấp ủy, chính quyền địa
phương cùng cấp phê duyệt.
- Đẩy mạnh các hình thức vận động
tạo vốn từ nguồn ngoài ngân sách, nguồn tài trợ, vốn ưu đãi của các tổ chức, cá
nhân.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các
cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|