ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 01 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
23/2014/QĐ-UBND NGÀY 14/7/2014 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 487/TTr-SNV, ngày 21 tháng 9 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết
định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 của UBND tỉnh như sau:
1. Bổ sung Khoản 3 Điều 1 như
sau:
“3. Các nội dung không quy định tại Quy chế này được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, Thông tư số
06/2012/TT-BNV và các quy định khác của pháp luật hiện hành”.
2. Sửa đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3. Căn cứ tuyển dụng, điều
kiện dự tuyển và phương thức tuyển dụng:
1. Căn cứ tuyển
dụng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
2. Điều kiện tuyển dụng thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
3. Thông báo tuyển dụng thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và Điều
12 Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
4. Phương thức tuyển dụng thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP”.
3. Sửa đổi Khoản 1, Điều 4 như
sau:
“1. Hồ sơ dự tuyển công chức bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội
vụ.
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật, khai đầy đủ, rõ
ràng, chính xác, trung thực, cụ thể từng nội dung quy định (không được để trống);
có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi
thường trú trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
c) Bản sao giấy khai sinh.
d) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học
tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển; trường hợp đã tốt nghiệp,
nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng
nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
đ) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng công chức (thương binh, bệnh binh hoặc hưởng chính sách như thương
binh, bệnh binh; giấy xác nhận là con của các đối tượng liệt sỹ, thương binh, bệnh
binh ...) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực (nếu có).
e) Giấy khám sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền
cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
g) Bì thư dán tem (03 bì), ghi địa chỉ liên lạc thuận
tiện nhất.
Hồ sơ dự tuyển phải sạch sẽ, đầy đủ, không được tẩy
xóa, đựng trong phong bì 24 cm X 34 cm.
Hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã không trả lại cho
người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để tuyển dụng công chức cấp xã lần
sau”.
4. Sửa đổi Khoản 1, Điều 5 như
sau:
“1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, anh
hùng lao động; bản thân là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như
thương binh: được cộng 30 điểm.
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi
nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng
vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm.
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân
quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện
tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở
lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, buôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở lên: được cộng
10 điểm”.
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều
6 như sau:
“2. Cơ cấu thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng thi tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP.
Hội đồng thi tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của Hội đồng”.
6. Sửa đổi Điểm b, Khoản 2 Điều
22 như sau:
“b) Đối với môn thi bằng hình thức thi thực hành
thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi kết thúc phần thi của
thí sinh đó. Nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban chấm
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định”.
7. Sửa đổi Khoản 3 Điều 25 như
sau:
“3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập
Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết
quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Hội đồng thi tuyển báo cáo
người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét và thông báo
kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định
tại Khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết
quả chấm phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng hoặc phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp
không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
kết quả kỳ thi.”
8. Bổ sung Điều 29a sau Điều 29
như sau:
“Điều 29a. Giám sát kỳ xét tuyển
1. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển công chức, gồm Trưởng ban giám sát kỳ xét
tuyển và các giám sát viên.
2. Nội dung, địa điểm và nhiệm vụ của
Ban giám sát kỳ xét tuyển thực hiện như Ban giám sát kỳ
thi tuyển quy định tại Điều 24, Quy chế này”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
10 năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ, Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, TH (B.90 b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|