Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Đề án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 33/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/08/2013
Ngày có hiệu lực 26/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Hữu Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2013/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 16 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ XỨ LẠNH TẠI CÁC HUYỆN ĐĂK GLEI, TU MƠ RÔNG VÀ KON PLÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày 04/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X - Kỳ họp thứ 6 về việc thông qua Đề án hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Ttrình số 95/TT-SNN ngày 25/7/2013 về việc đề nghị ban hành Đề án chính sách hỗ trợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án htrợ phát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các S, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông tổ chức thực hiện Đề án; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo.

Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát trin nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công thương; Trưởng ban Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kim tra VB QPPL);
-
Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- TT Tnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chtịch, các Phó chủ tịch UBND tnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và TH tnh (đưa tin);
-
Báo Kon Tum (đưa tin);
-
Cổng thông tin điện tử;
- Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh;
- Công báo tnh;
- Lưu: VT, KTN
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hải

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ XỨ LẠNH TẠI CÁC HUYỆN ĐĂK GLEI, TU MƠ RÔNG VÀ KON PLÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của UBND tỉnh Kon Tum)

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon PLông là 3 huyện nghèo của tỉnh Kon Tum theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ và Quyết định 293/QĐ-TTg ngày 05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ, có điều kiện tự nhiên về khí hậu lạnh và mát mẻ quanh năm, thuận lợi để phát triển thành vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa một số loại cây trồng ưa lạnh, cho năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao như rau quả, hoa, chè, cà phê, cây dược liệu,... góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

Trong thời gian qua, tuy đã được sự quan tâm tập trung nguồn lực đđầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất xóa đói giảm nghèo, khai thác những lợi thế về điu kiện tự nhiên của các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông; nhưng hầu hết các hình chỉ hỗ trợ một lần trong năm đầu... nên chưa duy trì và nhân rộng mô hình; việc đầu tư hỗ trợ sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, chưa tập trung phát triển các đối tượng cây trồng vật nuôi có lợi thế của địa phương để từng bước hình thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung.

Đồng bào nghèo các huyện, thành phố vùng Tây Trường sơn được tỉnh quan tâm phê duyệt Đề án phát triển cao su tiểu điền (cung cấp giống, vật tư, phân bón và hướng dẫn kthuật) tạo điều kiện cho đồng bào nghèo các huyện, thành phố vùng Tây Trường sơn trồng cao su, có cơ hội thoát nghèo một cách bền vững. Trong khi đó các hộ nghèo ở các huyện vùng Đông trường sơn không được hưởng chính sách này. Đđảm bảo tính công bng, giúp các hộ nghèo các huyện Kon Plông, Đăk Glei và Tu Mơ Rông phát triển kinh tế cần phải có chính sách hỗ trợ đđồng bào vươn lên thoát nghèo.

Để khai thác những lợi thế về điều kiện tự nhiên, giúp các hộ nghèo ở các huyện nghèo Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa đi với cây trồng có lợi thế cnh tranh cao, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện nghèo, việc ban hành “Đề án hỗ trphát triển cây cà phê xứ lạnh tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông" là cấp thiết, phù hợp với tiêu chí giảm nghèo bn vng theo Nghị quyết đảng bộ lần thứ XIV của tỉnh đã đề ra.

Phần thứ nhất.

SỰ LỰA CHỌN CÂY CÀ PHÊ CHÈ (COFFEA ARABICA); HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN ĐĂK GLEI, TU MƠ RÔNG VÀ KON PLÔNG

1. Sự lựa chọn cây cà phê chè (Coffea Arabica) để thực hiện chính sách tại các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông

Các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông là các huyện miền núi phía Đông Bc của tỉnh, nm trải dài trên dãy núi Ngọc Linh có độ cao trung bình từ 1.200m so với mặt nước bin, địa hình tương đối phức tạp với nhiều kiu địa hình núi cao, núi trung hình, núi thấp và vùng thung lũng đan xen nhau, đng thời cũng có những thung lũng nhỏ bng phẳng đã tạo nên những yếu ttự nhiên khác nhau vkhí hậu thnhưỡng, động, thực vật giữa vùng núi cao và núi thp Ngọc Linh.

Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm của 03 huyện dao động từ 21-23°C chênh lệch giữa các tháng nhỏ. Lượng mưa trung bình 1.570-2.600 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả năm 81-87%, số giờ nắng trung bình cả năm 1.890-2.500 giờ đã tạo nên thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ năm. Đây là khung về điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng có nguồn gốc ôn đới như rau hoa, cây ăn quả đặc sản, cà phê, cây dược liệu,... và đặc biệt, đây là vùng rất thích hợp đối với cây cà phê chè (coffea arabica). Trên thị trường, hiện nay sản phm cà phê chè được đánh giá cao hơn cà phê vối.

Mặt khác, kỹ thuật trồng, chăm sóc cho đến thu hoạch cà phê chè đơn giản, sản phẩm dễ tiêu thụ, phù hp với điều kiện và tập quán sản xuất của người dân các huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông; nếu được đầu tư thâm canh đảm bảo quy trình kỹ thuật, sử dụng một s ging; mới đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận như TN1, TN2,... có tiềm năng năng suất trung bình từ 3-3,5 tấn nhân/năm sẽ cho thu nhập trung bình mỗi năm/ha cà phê chè trong cả giai đoạn sau khi trừ chi phí khoảng 50-52 triệu đồng, nếu được nhà nước htrợ trong 3 năm đầu, thu nhập trung bình mi năm/ha cà phê chè cả giai đoạn sau khi trừ chi phí khoảng 100-118 triệu đồng sẽ góp phần giải quyết việc làm n định, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững cho các hộ nghèo.

Vì vậy, việc lựa chọn phát triển cây cà phê chè (coffea arabica) trên địa bàn các huyện có khí hậu lạnh (hay còn gọi là cà phê xứ lạnh) như huyện Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Kon Plông là phù hợp so với một số cây trồng khác, đồng thời từng bước hình thành vùng chuyên canh cà phê chè của tỉnh mang lại giá trị kinh tế cao, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn các huyện Đăk Glei, Kon Plông và Tu Mơ Rông.

[...]