Quyết định 33/2008/QĐ-BGTVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường sắt Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 33/2008/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 31/12/2008
Ngày có hiệu lực 01/02/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 33/2008/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Cục Đường sắt Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường sắt trong phạm vi cả nước.

Cục Đường sắt Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, được hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.

Cục Đường sắt Việt Nam có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: VIETNAM RAILWAY ADMINISTRATION; viết tắt là: VRA.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, đề án quốc gia về phát triển giao thông vận tải đường sắt trong phạm vi cả nước theo sự phân công của Bộ trưởng; tham gia xây dựng hoặc đóng góp ý kiến đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực khác có liên quan đến giao thông vận tải đường sắt theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải các văn bản quy phạm pháp luật về đường sắt; ban hành theo thẩm quyền các văn bản khác về đường sắt; tham gia xây dựng các dự án luật, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

3. Về xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật:

a) Tổ chức xây dựng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia về kết cấu hạ tầng đường sắt và khai thác vận tải đường sắt, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, công bố;

b) Tham gia với Cục Đăng kiểm Việt Nam xây dựng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt;

c) Tham gia xây dựng hoặc đóng góp ý kiến đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thuộc lĩnh vực khác có liên quan đến đường sắt.

4. Về tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến pháp luật:

a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đường sắt thực hiện các quy định của pháp luật về đường sắt;

b) Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các dự án quốc gia về phát triển giao thông vận tải đường sắt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

c) Chủ trì hoặc phối hợp trong việc tổ chức thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông vận tải đường sắt đến các đối tượng tham gia hoạt động đường sắt và cộng đồng dân cư nơi có đường sắt đi qua.

5. Về kết cấu hạ tầng:

a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo sự phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án BT, BOT, BOO, BTO theo sự phân cấp, uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

c) Thẩm định, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và giao kế hoạch hàng năm về bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý, bảo trì của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;

d) Tổ chức xây dựng một số định mức kinh tế - kỹ thuật đặc thù áp dụng trong xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, công bố;

đ) Chủ trì xây dựng các quy định về mức phí, phương thức thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, phí điều hành giao thông vận tải đường sắt và giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

e) Phối hợp thẩm định, đánh giá, trình Bộ Giao thông vận tải công bố cấp kỹ thuật của tuyến, đoạn tuyến, khu đoạn đường sắt và ga đường sắt;

g) Kiểm tra, giám sát việc cấp phép đối với việc xây dựng và thực hiện hoạt động trong phạm vi đất dành cho đường sắt, thành lập, nâng cấp, cải tạo đường ngang và xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà ga, đường ga;

[...]