BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
33/2003/QÐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “THƯỜNG QUY GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH
HẠCH”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ
nhân dân ngày 11/7/1989;
- Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
- Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Ðiều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Thường quy giám sát và
phòng, chống bệnh Dịch hạch”.
Ðiều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, ban
hành. Các quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này đều bãi bỏ.
Ðiều 3.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng
Vụ Y tế dự phòng, Vụ trưởng Vụ Ðiều trị - Bộ Y tế, Viện trưởng của các Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương, Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang,
Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
KT
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thưởng
|
THƯỜNG QUY GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH HẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2003 /QÐ-BYT ngày 07 tháng 01năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. MỘT SỐ ĐẶC
ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA BỆNH
1. Dịch hạch là bệnh của loài gặm
nhấm (chủ yếu là chuột). Tác nhân gây bệnh là trực khuẩn Yersinia pestis có thể
truyền cho người qua côn trùng trung gian là bọ chét. Dịch hạch là một bệnh tối
nguy hiểm thuộc diện kiểm dịch quốc tế. Bệnh diễn biến nặng, tử vong cao, dễ
phát thành dịch lớn, lây lan rộng. Ðây là bệnh dịch lưu hành địa phương ở Việt
Nam , trọng điểm là khu vực Tây Nguyên và một số vùng có nguy cơ cao.
2. Bệnh dịch thường phát triển mạnh
vào mùa khô, phù hợp với mùa phát triển của chuột và bọ chét. Tuy nhiên, dịch
cũng được ghi nhận vào các thời gian khác trong năm kể cả trong mùa mưa.
3. Các triệu chứng lâm sàng chủ
yếu của bệnh:
Thời kỳ ủ bệnh của bệnh dịch hạch
từ 1-6 ngày, bệnh dịch hạch thể phổi tiên phát thường có thời kỳ ủ bệnh ngắn
hơn từ 2-4 ngày. Bệnh dịch hạch ở người gồm các thể bệnh: thể hạch, thể nhiễm
khuẩn huyết, thể phổi và thể màng não, thường gặp hơn cả là thể hạch (chiếm hơn
90% các thể bệnh):
3.1. Thể hạch: khởi phát đột ngột,
ớn lạnh, mệt mỏi, đau cơ, đau bụng, buồn nôn và đau đầu. Sau đó, bệnh chuyển
sang giai đoạn toàn phát với các triệu chứng đặc trưng là nhiễm khuẩn, nhiễm độc
và sưng hạch. Hạch có thể to bằng ngón tay cái hoặc bằng quả trứng gà, lúc đầu
đau và cứng chắc, sau đó, hạch mềm hoá mủ. Thể hạch có thể tiến triển thành nhiễm
khuẩn huyết, thể phổi hoặc viêm màng não thứ phát.
3.2. Thể nhiễm khuẩn huyết: Thường
là thứ phát. Thể hạch rất dễ tiến triển đột ngột thành nhiễm khuẩn tối cấp với
sốt cao 40-410C, tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc, huyết áp giảm, mạch nhanh,
nhỏ, vật vã, rối loạn tinh thần, hôn mê, thường bệnh nhân chết trong vòng 3 - 5
ngày nếu không được điều trị sớm.
3.3. Thể phổi: Dịch hạch thể phổi
thứ phát rất nguy hiểm, qua đường hô hấp có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh
sang người lành dẫn đến dịch thể phổi tiên phát và bùng nổ thành dịch lớn. Dịch
hạch thể phổi thứ phát thường gặp sau thể hạch không được điều trị kịp thời. Bệnh
nhân có dấu hiệu ở phổi cho đến ngày cuối cùng của bệnh, đờm loãng có bọt dính
máu, thường xuất hiện tràn dịch màng phổi, có biến chứng phù phổi cấp, tỷ lệ tử
vong cao.
- Thể màng não: Luôn thứ phát
sau thể hạch và nhiễm khuẩn huyết (rất hiếm gặp).
4. Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn
dịch hạch Yersinia pestis (Y.pestis) thuộc họ Enterobacteriaceae, là trực khuẩn
Gram âm,
5. Vector truyền bệnh: bệnh lan
truyền trực tiếp từ loài gậm nhấm sang người, chủ yếu qua bọ chét chuột loài Xenopsylla
cheopis, đây là véc tơ chính truyền bệnh dịch hạch. Ngoài ra, ở Việt Nam còn có
loài Pulex irritans và một số loài thuộc giống Xenopsylla có khả năng truyền bệnh
dịch hạch.
6. Chẩn đoán xác định tác nhân
gây bệnh trong phòng thí nghiệm bằng cách nhuộm bệnh phẩm (nhuộm Wayson,
Giemsa), nuôi cấy, thử phage, tìm kháng nguyên F1 với 2 loại phản ứng ngưng kết
hồng cầu thụ động và trung hoà kháng thể.
7. Phòng chống bệnh dịch hạch: đến
nay chưa có vacxin phòng chống bệnh có hiệu lực cao cho nên việc phòng chống dịch
hạch chủ yếu là giám sát vật chủ, vector và vi sinh vật; phát hiện sớm bệnh
nhân và điều trị kịp thời bệnh nhân dịch hạch; điều trị dự phòng với những người
tiếp xúc và có nguy cơ lây bệnh; diệt chuột và diệt bọ chét.
II. GIÁM SÁT
BỆNH DỊCH HẠCH
Gồm giám sát bệnh nhân, giám sát
vật chủ (chủ yếu là các loài thuộc họ chuột (Muridae), giám sát vector (bọ chét
chuột), khả năng nhiễm mầm bệnh dịch hạch (Y.pestis) của vật chủ, vector và
tính nhậy cảm của bọ chét với hoá chất diệt côn trùng. Theo dõi diễn biến thời
tiết, khí hậu, môi trường và kết quả các biện pháp phòng chống chủ động.
1. Giám sát bệnh nhân dịch hạch
1.1. Giám sát và thống kê báo
cáo thường kỳ:
a. Hoạt động giám sát, thống kê
báo cáo bệnh dịch hạch: dịch hạch là một trong những bệnh phải kiểm dịch, là bệnh
phải giám sát chặt chẽ, báo cáo kịp thời theo Ðiều lệ kiểm dịch y tế biên giới.
b. Trách nhiệm thực hiện là y tế
thôn, bản, buôn, xã, phường, phòng khám đa khoa, phòng khám truyền nhiễm và các
khoa điều trị bệnh truyền nhiễm thuộc hệ thống điều trị. Hệ y tế dự phòng chịu
trách nhiệm quản lý thực hiện:
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn
tổng hợp, thống kê báo cáo đột xuất hàng tháng số bệnh nhân được khám và điều
trị tại trạm theo sổ khám bệnh và các trường hợp được báo cáo của y tế thôn, bản,
y tế tư nhân bằng văn bản (hoặc bằng điện thoại) khi có dịch xẩy ra.
- Trung tâm Y tế huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh tổng hợp báo cáo đột xuất, định kỳ (hàng tháng) số
bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện huyện, các phòng khám đa khoa khu vực
và các trạm y tế xã/phường và y tế tư nhân do huyện quản lý gửi lên Trung tâm y
tế dự phòng tỉnh.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh tổng
hợp thống kê báo cáo số bệnh nhân khám và điều trị dịch hạch tại bệnh viện tỉnh,
tổng hợp báo cáo của các huyện và Y tế tư nhân do tỉnh quản lý gửi Viện Vệ sinh
dịch tễ, Viện Pasteur khu vực. Các Viện này tổng hợp để báo cáo Văn phòng thường
trực Tiểu ban phòng chống dịch hạch và Vụ Y tế dự phòng - Bộ Y tế.
c. Những thông tin về dịch hạch
trong giám sát, báo cáo thường kỳ cần thu thập những thông tin về tình hình dịch
bệnh ở động vật (chuột) ở người, những bệnh nhân được khám và điều trị tại các
cơ sở chữa bệnh ở các tuyến.
- Số mắc và chết theo tiêu chuẩn
lâm sàng.
- Tên địa phương có bệnh dịch
(trung ương quản lý đến huyện, tỉnh quản lý đến xã, huyện quản lý đến thôn, bản).
- Thời gian xẩy ra dịch (theo mẫu
1).
d. Mẫu báo cáo: là các mẫu báo
cáo đang được thực hiện trong hệ thống giám sát theo quy định của Bộ Y tế như:
- Báo cáo bệnh dịch tối nguy hiểm
thuộc diện kiểm dịch y tế theo quy định của Ðiều lệ Kiểm dịch y tế biên giới.
- Mẫu báo cáo 24 bệnh truyền nhiễm
(theo mẫu đang dùng cho báo cáo bệnh truyền nhiễm thường kỳ hàng tháng):
+ Báo cáo tuần.
+ Khi có báo cáo dịch phải báo
cáo nhanh bằng Fax, thư điện tử, hoặc bằng điện thoại.
+ Ðồng thời thực hiện:
* Mẫu báo cáo tháng ca bệnh (mẫu
2),
* Mẫu báo cáo theo quý, 6 tháng,
cả năm về hoạt động, kết quả hoạt động phòng chống dịch hạch và các yếu tố có
liên quan đến khí hậu, môi trường sinh thái (mẫu 3), mẫu 2 và mẫu 3 do tuyến tỉnh
thực hiện báo cáo với Viện khu vực, Viện khu vực tổng hợp báo cáo với Văn phòng
thường trực Tiểu ban phòng chống dịch hạch và Vụ Y tế dự phòng - Bộ Y tế.
1.2. Giám sát trọng điểm:
a. Chọn điểm: Mỗi khu vực, tỉnh
trọng điểm dịch hạch phải có cơ sở giám sát trọng điểm:
Mỗi tỉnh chọn 2 điểm giám sát: 1
bệnh viện tỉnh, 1 bệnh viện tuyến huyện (huyện trọng điểm):
+ Tuyến tỉnh chọn 1 khoa truyền
nhiễm của bệnh viện tỉnh.
+ Tuyến huyện chọn 1 điểm tại bệnh
viện huyện hoặc khu vực.
b. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh dịch
hạch trong giám sát trọng điểm ở bệnh viện: thực hiện theo tiêu chuẩn quy định ở
mục 3, phần II.
c. Thông tin cần thu thập: Số mắc,
số chết phân theo:
- Ðịa phương.
- Thời gian.
- Kết quả chẩn đoán bằng xét
nghiệm huyết thanh và phân lập trực khuẩn dịch hạch.
- Kết quả giám sát vật chủ, các
chỉ số vector và tính nhậy cảm của bọ chét với hoá chất diệt côn trùng.
- Thông tin về kết quả hoạt động
phòng chống dịch hạch.
d. Mẫu báo cáo: Phiếu điều tra bệnh
nhân dịch hạch (mẫu 1).
2. Giám sát vật chủ, vector dịch
hạch:
Là giám sát dịch hạch trên quần
thể chuột và bọ chét định kỳ tháng, quý tại các trọng điểm, ưu tiên các điểm:
khu vực cảng, sân bay, cửa khẩu, kho chứa lương thực, thực phẩm, khu chăn nuôi,
chợ, nơi có dịch lưu hành và vùng lân cận hoặc vùng có nguy cơ lây lan.
2.1. Giám sát vật chủ dịch hạch
(chuột):
- Xác định thành phần loài chuột
ở địa phương giám sát.
- Theo dõi chỉ số phong phú
(CSPP) của chuột.
Chỉ
số chung P(%) =
|
Tổng
số chuột thu được
|
x 100
|
Tổng
số lượt bẫy
|
Chỉ
số của từng loài P(%) =
|
Tổng
số chuột của từng loài
|
x 100
|
Tổng
số lượt bẫy đặt
|
- Mỗi điểm giám sát cần phải đặt
bẫy 3 đêm liên tục và cần thu được tối thiểu 20 con chuột các loài,
- Chỉ số phong phú của chuột
> 7% được coi là báo động trên 15% nghiêm trọng,
- Phát hiện chuột chết hàng loạt
và theo từng đợt, thu thập, phân lập trực khuẩn dịch hạch từ phủ tạng chuột,
- Các số liệu thu thập được qua
giám sát vật chủ được báo cáo theo mẫu 4.
2.2. Giám sát vector (bọ chét):
- Xác định thành phần loài bọ
chét ở địa phương và các chỉ số bọ chét.
- Khả năng nhiễm trực khuẩn dịch
hạch.
- Tính nhạy, kháng với hoá chất
diệt côn trùng.
- Giám sát định kỳ 1 tháng 1 lần.
a.Thu thập bọ chét ký sinh trên
chuột (chuột đánh bẫy và chuột chết tự nhiên): Kiểm tra, thu thập bọ chét ký
sinh từ chuột đánh bẫy được hoặc từ chuột chết tự nhiên.
b. Thu thập bọ chét tự do: Thu
thập bọ chét ở môi trường tự do bằng cách quét bụi lương thực, bụi rác vào chậu
men trắng, bắt bọ chét bằng bơm hút. Có thể thu thập bọ chét bằng mồi chuột nhắt
trắng, hoặc dùng khay nước (40x60cm).
c. Các chỉ số giám sát bọ chét:
Chỉ
số chung =
|
Tổng
số cá thể các loài bọ chét
|
Tổng
số vật chủ điều tra
|
Chỉ
số riêng từng loài =
|
Tổng
số cá thể từng loài
|
Tổng
số vật chủ điều tra
|
Tỷ
lệ nhiễm bọ chét của vật chủ (%) =
|
Số
vật chủ nhiễm bọ chét
|
x 100
|
Tổng
số vật chủ điều tra
|
Mật
độ bọ chét tự do =
|
Tổng
số bọ chét bắt được
|
Tổng
số m2 điều tra
|
Chỉ
số bọ chét tự do (CSBC) =
|
Tổng
số bọ chét bắt được
|
Số
chuột nhắt trắng làm mồi
|
(Chú trọng bọ chét loài X.
cheopis và Pulex irritans, đặc biệt là loài X. cheopis).
(Chú trọng bọ chét loài X.
cheopis và Pulex irritans, đặc biệt là loài X. cheopis).
ở vùng dịch hạch nếu CSBC ký
sinh lớn hơn 1 được coi là nguy hiểm; lớn hơn 1,5 là báo động và trên 4 là
nghiêm trọng.
* Các số liệu thu thập được qua
giám sát bọ chét được ghi chép theo mẫu 4
3. Phát hiện và xác định bệnh dịch
ở người:
3.1.Xác định bệnh qua triệu chứng
lâm sàng:
Dịch hạch ở người có 4 thể bệnh:
thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết, thể phổi và thể màng não (thể hạch chiếm hơn
90% các thể bệnh). Thể phổi và thể nhiễm khuẩn huyết, thể màng não rất ít khi gặp,
thường là thể thứ phát sau thể hạch.
Các triệu chứng chủ yếu của thể
hạch:
- Khởi phát đột ngột với triệu
chứng ớn lạnh, đau cơ, đau bụng, buồn nôn, đau đầu và sốt cao 39 - 400 C,
- Ðau và sưng hạch (thường là hạch
đơn độc) hạch to, cứng và rất đau sau đó hạch mềm hoá mủ,
- Các biểu hiện dịch tễ học
khác:
+ Có dịch chuột,
+ Chuột chết tự nhiên,
+ Bệnh nhân thường xuất hiện
theo mùa tại vùng lưu hành dịch và vùng nguy cơ cao: (các tỉnh phía Bắc từ đầu
tháng 2 đến tháng 6; các tỉnh miền Trung và miền Nam có thể quanh năm nhưng
nguy cơ cao hơn vào mùa khô, khu vực Tây Nguyên chủ yếu là vào mùa khô).
3.2. Xác định vi sinh vật dịch hạch:
theo thường quy xét nghiệm chẩn đoán vi sinh vật dịch hạch tại (Phụ lục 1).
- Bệnh phẩm: dịch chọc hạch,
máu, huyết thanh, đờm và phủ tạng (nếu bệnh nhân tử vong).
- Xét nghiệm tại chỗ hoặc bảo quản,
vận chuyển đến phòng thí nghiệm gần nhất bằng môi trường vận chuyển Cary-Blair.
Kết quả xét nghiệm vi sinh vật dịch hạch được báo cáo theo mẫu 5.
III. PHÒNG,
CHỐNG DỊCH HẠCH:
1. Tổ chức phòng, chống khi chưa
có dịch xảy ra:
- ở những địa phương có dịch hạch
lưu hành và những vùng có nguy cơ khi chưa có dịch phải thường xuyên theo dõi kết
quả giám sát dịch tễ học dịch hạch để chủ động phòng chống bệnh dịch.
- Tập huấn phòng chống dịch hạch
cho tuyến cơ sở, màng lưới cộng tác viên.
- Tuyên truyền giáo dục cộng đồng
thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, bố trí và sắp xếp vị trí cũng như cấu
trúc nhà ở và kho tàng hợp lý, quản lý lương thực, thực phẩm, nuôi mèo, đặt bẫy,
phá vỡ hang tổ chuột, khống chế, phá huỷ nơi sinh sản của chuột, bọ chét, khi
thấy chuột chết bất thường phải khai báo ngay với y tế cơ sở. Các hiện tượng sốt,
nổi hạch phải đến cơ sở y tế để khám và điều trị.
- Chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc
điều trị, hoá chất, phương tiện, nhân lực phục vụ chống dịch.
2.1. Diệt chuột:
- Diệt đại trà bằng hoá chất chỉ
khi CSBC nhỏ hơn 1 hoặc bằng 0, diệt định kỳ hàng năm từ 1 đến 2 lần vào thời
gian sinh sản của chuột, thời gian cụ thể tuỳ từng địa phương. Kết hợp diệt chuột
và bọ chét bằng việc sử dụng hộp mồi theo nguyên tắc hộp mồi
"Kartman".
- Hoá chất diệt chuột: Dùng hoá
chất đa liều như: Warfarin 0,05% hoặc Brodifacoum 0,005 - 0,01%, tốt nhất ở dạng
thương phẩm như Klerat, Rat Killer hoặc theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Y tế. Chỉ
sử dụng hoá chất diệt chuột đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục
Bảo vệ thực vật) cấp Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành.
2.2. Diệt bọ chét:
- Phun hoá chất phù hợp dạng tồn
lưu như: Permethrin 0,2gr/m2, Vectron 01 - 0,2 gr/m2, Diazinon 2gr/m2 hoặc các
hoá chất diệt bọ chét khác đã được Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu
hành. Diệt bọ chét ngay từ đầu mùa dịch ở những nơi có dịch năm trước và vùng
có nguy cơ lây lan.
- Ðặt hộp mồi Kartman thường trực
có hoá chất diệt bọ chét dạng bột trong hộp có thể kết hợp diệt chuột bằng các
hoá chất diệt chuột như đã nêu ở trên, đặt trong hộp. Cần có thêm mồi hấp dẫn
chuột. Thường xuyên kiểm tra hộp mồi để bổ sung hoá chất diệt bọ chét, diệt chuột
và mồi hấp dẫn. Thời gian duy trì hộp mồi thường trực tuỳ thuộc vào CSBC và mật
độ chuột.
2. Tổ chức phòng, chống dịch khi
có dịch xẩy ra:
2.1. Phòng, chống dịch:
a. Thành lập Ban chỉ đạo phòng
chống dịch: Thủ trưởng cơ quan y tế trình với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp
để thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch hạch. Ban chỉ đạo phải thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc các hoạt động phòng, chống dịch, kiểm tra và bổ sung kinh
phí, cơ số thuốc, hoá chất, phương tiện, nhân sự sẵn sàng phục vụ chống dịch ở
các tuyến.
b. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo dịch: Phải báo cáo dịch khẩn cấp với cơ quan y tế cấp trên và Bộ Y tế
(Vụ Y tế dự phòng), đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Bộ Y tế.
c. Tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia chống dịch hạch: Phát hiện chuột chết, vệ sinh môi trường, thấy có
dấu hiệu nghi ngờ bị dịch hạch phải đến cơ sở y tế ngay. Tập huấn cho cán bộ về
chẩn đoán và điều trị bệnh dịch hạch.
2.2. Ðiều trị:
- Tăng cường cán bộ y tế đủ cho
việc khám và điều trị dịch hạch ở nơi trọng điểm. Bố trí cán bộ trực 24/24 giờ.
- Thành lập khu cách ly, hạn chế
giao lưu
- Tổ chức khu điều trị:
+ Tuyến cơ sở: Trạm y tế xã hoặc
một nhà cách ly.
+ Tuyến bệnh viện: Khoa truyền
nhiễm của bệnh viện hoặc một phòng điều trị cách biệt các khoa khác.
+Thuốc điều trị đặc hiệu:
Streptomycine, Tetracycline, Chloramphenicol, Trimethoprim/Sulfamethoxazol.
2.3. Xử lý ổ dịch và vùng phụ cận:
a. Diệt bọ chét:
Các hoá chất sử dụng dạng dung dịch
như Diazinon với liều lượng 2gr/m2, Permethrine 50EC với liều lượng 0,2gr/m2,
Vetron 10EC liều lượng từ 0,1 - 0,2gr/m2.
Cách phun: Phun hoá chất tồn lưu
xung quanh nơi có chuột chết tự nhiên, trên đường chuột chạy, hang, tổ chuột kể
cả trong mái tranh, vách tranh..., phun bao vây ổ dịch bán kính 200m. Khi dịch
lớn xẩy ra phải phun diệt có dịch và vùng có nguy cơ lây lan.
Rắc Diazinon bột 2% hay Vectron
bột 2% (Vectron 2D) thành từng đám trên vùng chuột chạy, mỗi đám thuốc với kích
thước là 15x30x0,5 cm, cách nhau 5-10 mét và rắc thuốc vào từng hang, tổ chuột.
Máy phun: Diệt phun nhỏ dùng
bình bơm tay: Hudson, Gloria...Nếu diện rộng phải dùng máy phun có động cơ như:
Fontan phun ULV dùng Ziclơ 0.4 hoặc 0.5, Mammy với Ziclơ 14-15. Phun đúng kỹ
thuật, đúng liều lượng và nồng độ thuốc.
Phun hoá chất diệt bọ chét sau
7-10 ngày nếu thấy CSBC ký sinh còn lớn hơn 1 và mật độ bọ chét tự do lớn hơn 1
phải tiếp tục phun lần 2.
Nếu chỉ số bọ chét ký sinh lớn
hơn 1 và chỉ số bọ chét tự do nhỏ hơn 1 thì chỉ sử dụng hoá chất dạng bột.
b. Diệt chuột:
- Không tiến hành diệt chuột khi
đang xẩy ra dịch ở chuột và ở người. Chỉ diệt chuột sau khi CSBC nhỏ hơn 1.
- Hoá chất diệt chuột
Brodifacoum lên tên thương mại là Klerat, dùng trong mồi với tỷ lệ 0,005 -
0,01%, Wafarin dùng trong mồi với tỷ lệ 0,05% tên thương mại là Rat Killer. Sau
khi diệt chuột đại trà phải phun ngay hóa chất diệt bọ chét.
c. Diệt chuột và bọ chét trên
tàu biển, máy bay, ở sân bay, bến cảng:
Bằng biện pháp xông hơi hoá chất
do các đội chuyên diệt chuột và côn trùng thực hiện theo quy định của Ðiều lệ
kiểm dịch y tế biên giới.
2.4. Xác định ổ dịch chấm dứt hoạt
động:
Sau khi đã thực hiện đầy đủ các
biện pháp phòng chống dịch: thành lập khu cách ly, điều trị cấp cứu bệnh nhân,
diệt bọ chét, diệt chuột, xử lý vệ sinh môi trường, điều trị dự phòng..., dựa
theo tiêu chuẩn dưới đây để xác định và thông báo ổ dịch chấm dứt hoạt động:
- Không có bệnh nhân mắc mới sau
20 ngày kể từ ngày bệnh nhân cuối cùng ra viện,
- Không còn hiện tượng chuột chết
tự nhiên,
- Kết quả giám sát vi sinh trên
chuột và bọ chét âm tính (-),