BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------
|
Số:
325/2009/QĐ-BVTV
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN “GIẢI PHÁP GIEO SẠ ĐỒNG LOẠT NÉ RẦY TRÊN DIỆN RỘNG
ĐỂ PHÒNG BỆNH VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ (VL, LXL) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG” LÀ TIẾN
BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT
CỤC TRƯỞNG CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
- Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-BNN
ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qui định
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Bảo vệ thực vật;
- Căn cứ Quyết định số 86/2008/QĐ-BNN ngày 11/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc ban hành qui chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Căn cứ vào biên bản đánh giá của Hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ngày 25/02/2008 và căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ về giải pháp gieo sạ
đồng loạt né rầy trên diện rộng để phòng bệnh VL, LXL ở đồng bằng sông Cửu Long
ngày 18/02/2009 của Ban công nhận tiến bộ khoa học công nghệ Cục Bảo vệ thực vật;
- Theo đề nghị của Ban công nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và của thường
trực Hội đồng Khoa học Cục Bảo vệ thực vật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Nay công nhận “giải pháp gieo sạ đồng loạt và né rầy trên
diện rộng để phòng trừ bệnh VL, LXL ở đồng bằng sông Cửu Long” là tiến bộ kỹ
thuật (TBKT), có bản tóm tắt kèm theo.
Điều 2:
Viện Nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long, Cục Bảo vệ
thực vật và các tác giả hướng dẫn, phổ biến TBKT áp dụng trong sản xuất lúa.
Điều 3:
Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt, Trung tâm Khuyến
nông quốc gia, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Bảo vệ thực vật
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
Như điều 2, điều 3;
Thứ trưởng Bùi Bá Bổng (b/cáo);
Vụ KHCN&MT- Bộ NN&PTNT;
Lưu VT-KH.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Quang Minh
|
TIẾN BỘ KỸ THUẬT
GIẢI PHÁP GIEO SẠ ĐỒNG LOẠT NÉ RẦY TRÊN DIỆN RỘNG ĐỂ
PHÒNG BỆNH VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ (VL, LXL) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Kèm
theo Quyết định số 325/2009/QĐ-BVTV ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Cục trưởng Cục
Bảo vệ thực vật)
- Tác giả: Phạm Văn Dư[1], Phạm Văn Quỳnh[2], Lê Hữu Hải[3], Nguyễn Văn Phương[4], Nguyễn Văn Dương[5], Trần Quang Củi[6], Nguyễn Văn Khang[7], Hồ Văn Chiến[8], Nguyễn Hữu Huân.
- Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu
lúa đồng bằng sông Cửu Long, Cục Bảo vệ thực vật
- Cơ quan phối hợp: Chi cục Bảo
vệ thực vật các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
Phương pháp nghiên cứu, khảo
nghiệm, thử nghiệm, nguồn gốc của tiến bộ kỹ thuật
Bệnh Vàng lùn có triệu chứng giống
như bệnh Tungro "Tungro like symptom" do 2 loại virút gây hại chính
là Lùn xoắn lá (Rice Ragged Stunt virus – RRSV) và Lùn lúa cỏ (Rice Grassy
Stunt Virus - RGSV) do rầy nâu là môi giới, virút Lùn lúa cỏ thường chiếm tỷ lệ
cao trong quần thể cây lúa bị bệnh. Bệnh đã gây hại năng cho trà lúa vụ Hè thu,
Thu đông và lúa Mùa năm 2006.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
từ năm 1989 xuất hiện triệu chứng cây lúa bị Vàng và Lùn, tỷ lệ này có thể từ
5-10% hoặc 50% trên một số giống và một số ruộng thông thường với tỷ lệ hại rất
thấp, tuy có những năm gây hại khá lớn. Qua phối hợp nghiên cứu giữa Viện lúa đồng
bằng sông Cửu Long với Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) (Phạm Văn Dư và cộng
tác viên 2005, 2006 và 2007) kết quả cho thấy, bệnh vàng lùn hiện nay là sự có
mặt của 3 dạng viruts, nặng nhất là virút lùn lúa cỏ RGSV, sau đó là lùn xoắn
lá RRSV, Tungro thường chiếm tỷ lệ thấp nhất, cả 3 dạng virút này đôi khi cũng
hiện diện trên một bụi lúa. Bệnh lùn lúa cỏ là bệnh rất nguy hiểm đã gây thành
dịch và thất thu lớn ở một số nước trong khu vực, đặc biệt là Indonesia, hiện
nay vẫn chưa có giống lúa kháng bệnh. Bệnh đang gây thiệt hại nặng và lan rộng
trên hầu hết các vùng trồng lúa của ĐBSCL và miền Đông Nam Bộ.
Vụ Hè thu sớm, tháng 3/2006, dịch
bệnh phát triển từ 458ha ban đầu và lan rộng trên hầu hết các tỉnh ĐBSCL, với mật
độ số rầy nâu rất cao. Tất cả các giống lúa ngắn ngày đang sản xuất trên địa
bàn đều bị nhiễm với các mức độ khác nhau, có thể nhẹ, nặng tùy nơi, tùy lúc do
ảnh hưởng thời vụ và các biện pháp canh tác. Mức thiệt hại thiệt hại trong vụ
Hè thu 2006 ước tính gần 1.000.000 tấn lúa. Trước tình hình dịch bệnh nghiêm trọng
cần có giải pháp trước mắt và lâu dài để tránh thiệt hại lớn cho nông dân, nhất
là vụ Đông xuân 2006-2007 là vụ chính mà bà con nông dân sản xuất có hiệu quả
nhất.
Ngày 19/10/2006. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT đã chính thức công bố dịch bệnh VL, LXL hại lúa tại các
vùng ĐBSCL và miền Đông Nam bộ (số 3080/QĐ-BNN-BVTV). Sau đó các Chỉ thị, Công
điện khẩn của Bộ trưởng, văn bản hướng dẫn của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật,
Cục Trồng Trọt nhằm dập tắt và ngăn chặn dịch bệnh có thể lan sang vụ lúa đông
xuân 2006-2007, ảnh hưởng lớn đến vấn đề an ninh lương thực, xã hội và đời sống
của hàng triệu hộ nông dân trồng lúa ở ĐBSCL.
Các kết quả nghiên cứu bước đầu kết
hợp với thực tiễn sản xuất và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong khu vực,
nhiều biện pháp kỹ thuật đã được các nhà khoa học thuộc Viện, Trường và địa
phương đề xuất, đặc biệt là các kết quả nghiên cứu về virút lúa của Viện Nghiên
cứu lúa ĐBSCL hợp tác với IRRI trong năm 2005-2006 kịp thời xác định rầy nâu và
viruts lùn lúa cỏ, lùn xoắn lá là các tác nhân chính. Căn cứ trên cơ sở khoa học
về sinh học, dịch tễ học quần thể rầy nâu và virút, điều kiện sản xuất cụ thể ở
ĐBSCL, "Giải pháp gieo sạ đồng loạt né rầy trên diện rộng" đã được đề
xuất và hướng dẫn cho nông dân để phòng bệnh virút VL, LXL áp dụng cho vụ
Đông xuân 2006-2007 ở ĐBSCL. Giải pháp được Bộ Nông nghiệp và PTNT ghi rõ trong
"Sổ tay hướng dẫn phòng trừ rầy nâu truyền bệnh VL, LXL hại lúa". Đây
cũng là một trong các biện pháp phòng trừ rầy nâu di trú mang vi rút truyền bệnh
VL, LXL cho cây lúa một cách hữu hiệu, giảm được số lần phun thuốc, hạ giá
thành chi phí đầu tư, đảm bảo được sự bền vững của môi trường. Giải pháp đã được
nông dân toàn vùng hưởng ứng và hiện là cơ sở chỉ đạo thống nhất của Bộ Nông
nghiệp và PTNT cùng với các tỉnh phía Nam trong công tác bảo vệ sản xuất lúa.
Qui trình áp dụng TBKT
Thực hiện qui trình cần tuân thủ
các bước như sau:
1. Gieo sạ đồng loạt trên diện rộng,
mỗi đợt gieo sạ không kéo dài quá 10 ngày;
2. Phải tiến hành gieo sạ trong
khoảng thời gian an toàn[9]
nhất, khi rầy nâu vào đèn đạt đỉnh cao thì khuyến cáo nông dân chuẩn bị ngâm ủ
giống, và gieo sạ vào 2-3 ngày sau đỉnh cao rầy vào đèn, chấm dứt gieo sạ trong
vòng 10 ngày sau đó;
3. Mỗi địa phương phải có lịch
thời vụ, ấn định khoảng thời gian gieo sạ thống nhất theo hướng dẫn của Cục Trồng
Trọt;
4. Thời gian gieo sạ không kéo
dài quá 2 tháng mỗi vụ, tính thời gian giãn cách 3 tuần lễ giữa 2 vụ lúa để cày
ải phơi đất;
5. Theo dõi, đo đếm và tính toán
mật độ số rầy hàng ngày, sử dụng số liệu bẫy đèn của địa phương làm cơ sở để
khuyến cáo thời điểm gieo sạ, tham khảo với các thời điểm dự báo rầy di trú của
Cục Bảo vệ thực vật;
6. Giống lúa sử dụng phải có
tính chống chịu rầy nâu, bệnh VL, LXL. Sử dụng một giống lúa dù là giống chống
chịu hay giống nhiễm cũng không vượt quá 15-20% trong cơ cấu giống lúa, để làm
chậm sự thích nghi của rầy nâu, tránh bộc phá dịch rầy;
7. Tăng cường hệ thống cung ứng
giống lúa mới chống chịu bệnh VL, LXL và có chất lượng cao. Đa dạng hoá sinh học
trong công tác giống;
8. Trong trường hợp điều kiện
canh tác khó khăn không thể theo đúng lịch gieo sạ đồng loạt, nên ưu tiên dùng
giống chống chịu đối với bệnh và tuỳ điều kiện tại chỗ có thể bổ sung thêm các
giải pháp thích hợp khác;
9. Áp dụng "3 giảm, 3
tăng" trong canh tác thâm canh 3 vụ lúa để giảm chi phí giá thành, giảm áp
lực sâu bệnh hại khác, tăng năng suất và chất lượng, hiệu quả sản xuất.
Điều kiện áp dụng
Đó là 9 bước cho giải pháp này,
tuy nhiên để áp dụng giải pháp được thành công hơn, địa phương cũng cần lưu ý
thêm:
- Tăng cường hệ thống bẫy đèn
các địa phương cấp huyện (vì rầy di trú có qui mô của vùng, và còn có di chuyển
ở phạm vi địa phương), căn cứ theo dự báo về lứa rầy di trú cấp vùng (do Trung
tâm Bảo vệ thực vật phía Nam, Cục Bảo vệ thực vật), cấp tỉnh (do Chi cục Bảo vệ
thực vật tỉnh, thành) và Trạm Bảo vệ thực vật huyện theo dõi tình hình rầy vào
đèn ở huyện và tham mưu cho chính quyền địa phương ban hành chỉ thị về lịch
gieo sạ.
- Chính quyền địa phương từ cấp
tỉnh, cấp huyện đến cấp xã tổ chức họp với các ban ngành đoàn thể triển khai giải
pháp trong từng cụm nông dân, nói ý nghĩa và giải quyết các thắc mắc của bà con
nông dân về giải pháp./.
Theo công văn số
182/CV-VLĐBSCL ngày 18/11/2008 (Cục Bảo vệ thực vật nhận ngày 16/02/2009) về việc
xin công nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật của Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long,
DANH
SÁCH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ CÔNG NHẬN TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
MỚI
(Kèm
theo Quyết định số /2008/QĐ-BVTV của
Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật ngày tháng
11 năm 2008)
1. TS. Bùi Sĩ Doanh, Phó Cục trưởng
- Chủ tịch Hội đồng
2. TS Phạm Thị Vượng, Phó Viện trưởng
Viện Bảo vệ thực vật - ủy viên phản biện I
3. TS Lương Minh Châu, Viện lúa
Đồng bằng sông Cửu Long - ủy viên
4. PGS.TS Nguyễn Văn Huỳnh, trường
Đại học Cần Thơ - ủy viên phản biện II
5. GS.TS Bùi Chí Bửu, Viện trưởng
Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam - ủy viên
6. Ths. Hoàng Văn Thông, Trưởng
phòng, thường trực Hội đồng Khoa học Cục Bảo vệ thực vật - ủy viên thư ký
7. Ths. Hồ Văn Chiến, Giám đốc
Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Nam - ủy viên
BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
/BVTV-GM
|
Hà
Nội, ngày tháng
năm 2008
|
GIẤY MỜI
Kính
gửi: ……………………………..
Căn cứ Quyết định số 86/2008/QĐ-BNN
ngày 11/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành qui chế
công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới của ngành nông nghiệp và PTNT, Cục
BVTV trân trọng kính mời ông (bà)
tham dự phiên họp Hội đồng khoa học công nghệ đánh giá công nhận tiến bộ khoa học
công nghệ mới đề tài "nghiên cứu thành phần kiến và ảnh hưởng chế phẩm
sinh học SOFRI trừ kiến có hại thanh long ở đồng bằng sông Cửu Long" cho
Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam thực hiện.
- Thời gian: 01 buổi, bắt đầu từ
8h30 ngày
tháng năm 2008
- Địa điểm: Viện Nghiên cứu cây
ăn quả miền Nam – xã Long Thành - huyện Châu Thành - Tiền Giang
- Chủ trì : TS Bùi Sĩ Doanh, Phó
Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật - Chủ tịch Hội đồng./.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Bùi Sĩ Doanh
|
I. DỰ KIẾN DANH SÁCH MỜI
(NGOÀI CÁC THÀNH VIÊN CỦA HỘI ĐỒNG)
1. Đại diện Vụ Khoa học công nghệ
và Môi trường
2. Cục trưởng Cục BVTV Nguyễn
Quang Minh
3. Phó Cục trưởng Nguyễn Hữu
Huân
4. Ông Khang – Giám đốc Sở Nông
nghiệp Tiền Giang
5. Lãnh đạo phòng Kinh tế huyện
Châu Thành, tỉnh Long An
6. Ông Dư – Phó Cục trưởng Cục
Trồng Trọt
II. THỜI GIAN DỰ KIẾN HỌP HỘI
ĐỒNG: 28/11 hoặc 02/12/2008
Xin ý kiến anh Doanh về:
- thành viên hội đồng
- đại biểu mời họp
- thời gian và địa điểm họp hội
đồng
TIẾN BỘ KỸ THUẬT
ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SOFRI TRỪ KIẾN TRÊN CÂY THANH LONG
(Kèm
theo Quyết định số
/2009/QĐ-BVTV ngày tháng 01 năm 2009 của Cục
truởng Cục Bảo vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và PTNT)
- Tác giả: Lê Quốc Điền, Huỳnh
Thanh Lộc, Nguyễn Văn Hòa
- Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu
cây ăn quả miền Nam
Từ năm 2004 đến nay, qua kinh
phí đề tài trọng điểm cấp Bộ "Nghiên cứu chọn tạo giống và xây dựng qui
trình sản xuất tiên tiến GAP cho một số cây ăn quả chủ lực (dứa, bưởi, xoài,
thanh long...) cho các tỉnh phía Nam, Viện Nghiên cứu cây ăn quả miền Nam đã kết
hợp với các tỉnh Tiền Giang, Long An, Bình Thuận triển khai sản xuất và ứng dụng
chế phẩm SOFRI TRỪ KIẾN trên thanh long thực nghiệm trên đồng ruộng, có sự tham
gia của nông dân của các tỉnh Tiền Giang, Long An, Bình Thuận để khẳng định khả
năng ứng dụng chế phẩm SOFRI TRỪ KIẾN giảm nguy cơ gây hại các loài kiến gây hại
quả thanh long xuất khẩu, tiến đến sản xuất thanh long theo hướng thực hành
nông nghiệp tốt "GAP" bền vững, an toàn và hiệu quả.
Kết quả ứng dụng chế phẩm SOFRI
TRỪ KIẾN trên thanh long đã được Hội đồng Khoa học Công nghệ Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đánh giá tốt và đề nghị công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
Các biện pháp xử lý kỹ thuật chủ
yếu của chế phẩm SOFRI TRỪ KIẾN trên thanh long
1. Phạm vi áp dụng
Qui trình phòng trừ kiến trên
thanh long bằng SOFRI TRỪ KIẾN được áp dụng cho các nhà vườn trồng thanh long
theo hướng GAP.
2. Tác hại của kiến gây hại trên
vườn thanh long
Kiến riện là một loài dịch hại
quan trọng, rất khó phòng trừ do sự đa dạng phong phú của cây trồng. Nhiều loại
cây được trồng trên một diện tích lớn, vì vậy nó đã cung cấp một nguồn thức ăn
liên tục và dồi dào cho các loài kiến riện sinh sản và phát triển trong các khu
nhà ở trong vườn thanh long. Dưới những điều kiện này, những loài dịch hại gia
tăng mật số rất mạnh trong một thời gian ngắn. Kiến cái sinh một lượng lớn trứng,
chúng có vòng đời ngắn và chúng có rất nhiều thế hệ trong năm.
Nếu kiểm soát không đúng, quần
thể kiến sẽ nhân lên rất cao và có thể gây hại trái thanh long, chất lượng trái
thanh long xuất khẩu giảm.
3. Quần thể kiến: trong tổ kiến
có nhiều kiến cái kiến thợ và kiến đực, thường vào mùa mưa kiến cái và kiến đực
có cánh giao phối và thành lập đàn mới trong một khu vực lớn rất khó quản lý quần
thế kiến trong các vườn thanh long nhỏ lẻ.
4. Cách gây kiến riện: kiến gây
vết thương trên hoa, quả non và quả chính và kiến riện mang nhiều Fusarium, vi
khuẩn và nấm bệnh khác xâm nhập vào bông trái gây vỏ trái chất lượng trái giảm
đáng kể và nguy cơ cho nhiều nhà vườn áp dụng thuốc bảo vệ không an toàn khi sản
xuất GAP.
5. Nguồn kiến và sự lây lan
Kiến thường trú ấn trong các khu
nhà và khu chăn nuôi có đủ loại thức ăn dư thừa nên mật số kiến đen phát triển
nhanh, kiến đen phát tán nhanh chóng vào vườn cây có vỏ trái có nhiều đường và
nước như thanh long rất thuận lợi cho kiến đen phát triển nhanh và gây hại trên
nụ và trái.
6. Kỹ thuật phòng trừ kiến trên
vườn thanh long bằng chế phẩm SOFRI TRỪ KIẾN
6.1. Kỹ thuật vệ sinh vườn: thu
dọn những cành cây khô trên vườn, tránh kiến trú ấn và nhân mật số, không thái
thức ăn còn dư thừa khi nhà vườn sống trong vườn trồng thanh long.
6.2. Kỹ thuật tạo mùa vụ thanh
long trên vườn tập trung: xử lý ra hoa đồng loạt trên diện tích lớn để dễ dàng
kiểm soát mức độ thiệt hại trước khi áp dụng chế phẩm SOFRI TRỪ KIẾN kết hợp với
thuốc hóa học.
6.3. Thăm vườn: thường xuyên
thăm vườn vào giai đoạn cây thanh long vừa nhú nụ hoa, thời điểm thăm vườn lúc
8 giời sáng để phát hiện khu vực kiến hiện diện.
6.4 Áp dụng chế phẩm SOFRI TRỪ
KIẾN
- Giới thiệu chế phẩm SOFRI TRỪ
KIẾN:
+ Nơi sản xuất: Viện nghiên cứu
cây ăn quả miền Nam
+ Thành phần của chế phẩm SOFRI
TRỪ KIẾN:
· Mía đường cô đặc cở 400C (1
lít mía đường cô đặc còn lại 0,6 lít)
· Pha Nipagin: 0,025%
· Độc chất borax: 3%
· Phụ gia: tạo độ nhớt (ổn định
sản phẩm)
- Cách áp dụng:
+ Dùng cây cọ quét thân thanh
long cách mặt đất 50cm
· Quét lần 1 (3ml/trụ) giai đoạn
cây ra nụ hoa
· Quét lần 2 ((3ml/trụ) giai đoạn
hoa trổ
· Quét lần 3 (3ml/trụ) giai đoạn
cây cho trái non (5 ngày sau khi hoa rụng nhụy)
· Quét lần 4 (3ml/trụ) giai đoạn
vỏ trái thanh long chuyển màu xanh sang đỏ
1 ha trồng thanh long áp dụng chế
phẩm 3lít/vụ trái
Chú ý: Không nên quét trực tiếp
lên trái
- Thời gian áp dụng: Từ 8-10 giờ
sáng. Không quét thuốc khi trời mưa.
[1] Viện Nghiên cứu lúa ĐBSCL, Cục phó Cục Trồng trọt từ
ngày 01/10/2007
[2] Sở Nông nghiệp và PTNT TP. Cần Thơ
[3] Phòng Nông nghiệp huyện Cai Lậy, Tiền Giang
[4] Sở Nông nghiệp và PTNT An Giang
[5] Sở Nông nghiệp và PTNT Đồng Tháp
[6] Sở Nông nghiệp và PTNT Kiên Giang
[7] Sở Nông nghiệp và PTNT Tiền Giang
[9] Thời gian gieo sạ an toàn (escape): không để rầy mang
mầm bệnh tiếp xúc cây lúa non trước 30 ngày tuổi