BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
322/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ MỨC CHI PHÍ XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-TTg
ngày 25/5/2011 của Chính phủ về việc Phê duyệt chương trình quản lý đầu tư xử
lý chất thải rắn giai đoạn 2011 - 2020.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Hạ tầng kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Kinh tế Xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế Xây
dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Công bố suất vốn đầu tư xây dựng và mức chi phí xử lý chất
thải rắn sinh hoạt kèm theo Quyết định này để các tổ chức, cá nhân có liên quan
tham khảo trong quá trình đầu tư, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
sử dụng công nghệ, thiết bị được nghiên cứu, chế tạo trong nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Sở XD, các sở có công trình xây dựng chuyên ngành;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ XD;
- Website của Bộ XD;
- Lưu VP, Cục HTKT, Vụ KTXD, Viện KTXD, T.10.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Sơn
|
SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ MỨC
CHI PHÍ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
(Công
bố kèm theo Quyết định số 322/QĐ-BXD ngày 06/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. SUẤT VỐN ĐẦU
TƯ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1. Thuyết minh và hướng dẫn áp dụng
1.1. Suất vốn đầu tư xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn sinh hoạt (sau đây gọi là suất vốn đầu tư) là mức chi phí cần
thiết để đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công
nghệ, thiết bị được nghiên cứu, chế tạo ở trong nước.
1.2. Suất vốn đầu tư được xác định
theo mặt bằng giá tại thời điểm quý I/2012.
1.3. Nội dung suất vốn đầu tư bao gồm
các chi phí cần thiết cho việc nghiên cứu công nghệ, chế tạo, lắp đặt thiết bị,
xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây
dựng, một số khoản chi phí khác có liên quan và thuế giá trị gia tăng.
1.4. Suất vốn đầu tư chưa bao gồm
các khoản chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng; tái định cư; chi phí xử lý nền
móng có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt (nếu có); lãi vay trong thời gian xây dựng; vốn
lưu động ban đầu và chi phí dự phòng.
1.5. Khi sử dụng suất vốn đầu tư để
xác định tổng mức đầu tư của dự án xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
cần căn cứ tính chất, yêu cầu cụ thể của dự án (điều kiện về mặt bằng xây dựng,
nguồn vốn, tiến độ thực hiện, công suất xử lý, mặt bằng giá cả…) để tính bổ
sung, điều chỉnh và quy đổi lại suất vốn đầu tư cho phù hợp.
2. Suất vốn đầu tư
Bảng 1. Công nghệ chế biến thành
phân vi sinh:
STT
|
Công
suất xử lý (tấn/ngày)
|
Suất
vốn đầu tư (triệu đồng/tấn)
|
1
|
100
đến < 300
|
480
÷ 360
|
2
|
300
đến 500
|
360
÷ 300
|
Bảng 2. Công nghệ chế biến thành
viên nhiên liệu:
STT
|
Công
suất xử lý (tấn/ngày)
|
Suất
vốn đầu tư (triệu đồng/tấn)
|
1
|
50
đến 100
|
570
÷ 490
|
Bảng 3. Công nghệ đốt:
STT
|
Công
suất xử lý (tấn/ngày)
|
Suất
vốn đầu tư (triệu đồng/tấn)
|
1
|
50
đến 300
|
620
÷ 450
|
II. MỨC CHI PHÍ
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1. Thuyết minh và hướng dẫn áp dụng
1.1. Mức chi phí xử lý chất thải rắn
sinh hoạt (sau đây gọi là mức chi phí xử lý) là khoản kinh phí tính cho một đơn
vị công suất xử lý (01 tấn/ngày) nhằm đảm bảo bù đắp các khoản chi phí có liên
quan đến quá trình đầu tư và vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt với mức
lợi nhuận hợp lý.
1.2. Mức chi phí xử lý được xác định
cho các dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ, thiết
bị được nghiên cứu, chế tạo trong nước. Mức chi phí xử lý được tính toán trong
điều kiện cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoạt động bình thường; chất lượng
của sản phẩm đầu ra sau quá trình chế biến phải đáp ứng các yêu cầu công nghệ
đã lựa chọn và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
1.3. Mức chi phí xử lý được xác định
trên cơ sở tính toán các chi phí có liên quan đến quá trình đầu tư, xây dựng, vận
hành cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt và có tính đến việc thu hồi chi phí từ việc
tiêu thụ một số sản phẩm của quá trình chế biến (đối với các công nghệ xử lý có
tạo ra sản phẩm của quá trình chế biến).
1.4. Mức chi phí xử lý được xác định
theo mặt bằng giá tại thời điểm quý I/2012.
1.5. Khi vận dụng mức chi phí theo
công bố tại Quyết định này cần căn cứ vào loại công nghệ, công suất xử lý, khả
năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra (nếu có), mặt bằng giá cả để điều chỉnh mức chi
phí cho phù hợp.
1.6. Trong quá trình thương thảo,
ký kết hợp đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt cần làm rõ trách nhiệm của các
bên liên quan trong việc vận chuyển rác đến cơ sở xử lý, mức chi phí xử lý, nguồn
kinh phí chi trả cho việc xử lý, chất lượng sản phẩm đầu ra, trách nhiệm bảo vệ
môi trường và các nội dung khác có liên quan.
2. Mức chi phí xử lý:
Bảng 4. Công nghệ chế biến thành
phân vi sinh:
STT
|
Công
suất xử lý (tấn/ngày)
|
Mức
chi phí (triệu đồng/tấn)
|
1
|
100
đến < 300
|
0,27
÷ 0,22
|
2
|
300
đến 500
|
0,22
÷ 0,16
|
Bảng 5. Công nghệ chế biến thành
viên nhiên liệu:
STT
|
Công
suất xử lý (tấn/ngày)
|
Mức
chi phí (triệu đồng/tấn)
|
1
|
50
đến 100
|
0,24
÷ 0,18
|
Bảng 6. Công nghệ đốt:
STT
|
Công
suất xử lý (tấn/ngày)
|
Mức
chi phí (triệu đồng/tấn)
|
1
|
50
đến 300
|
0,41
÷ 0,32
|
III. MỘT SỐ LƯU
Ý KHI VẬN DỤNG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ, MỨC CHI PHÍ XỬ LÝ VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1. Trong quá trình lập dự án đầu tư
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, Chủ đầu tư cần tổ chức nghiên cứu, đánh
giá các ưu nhược điểm của từng công nghệ xử lý để lựa chọn công nghệ phù hợp với
đặc điểm thành phần rác thải sinh hoạt, điều kiện tổ chức thu gom, vận chuyển
rác thải sinh hoạt. Đối với một số công nghệ xử lý mới được nghiên cứu và mới
đưa vào ứng dụng ở một số địa phương (công nghệ chế biến thành viên nhiên liệu;
công nghệ đốt) cần phải được đánh giá kỹ lưỡng trước khi quyết định lựa chọn.
2. Suất vốn đầu tư và suất chi phí
xử lý chất thải rắn sinh hoạt công bố tại Quyết định này được tính toán, xác định
trên cơ sở công nghệ, thiết bị xử lý do các tổ chức, cá nhân trong nước nghiên
cứu, chế tạo. Khi xác định nhu cầu vốn đầu tư và chi phí xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ và thiết bị của nước ngoài
cần phải xem xét cụ thể để xác định riêng suất vốn đầu tư cũng như mức chi phí
xử lý cho phù hợp.
3. Trong quá trình lập dự án đầu
tư, Chủ đầu tư cần tổ chức khảo sát, đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của
quá trình xử lý, đánh giá chất lượng của sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn, đảm bảo mục
tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4. Khi xác định khối lượng rác xử
lý cần loại trừ khối lượng rác đã được phân loại cho mục đích tái chế hoặc chôn
lấp để tránh trùng lắp chi phí.
5. Việc quyết định cụ thể mức chi
phí xử lý rác thải sinh hoạt theo thẩm quyền của UBND các cấp theo phân cấp
trên cơ sở điều kiện tổ chức công tác thu gom, vận chuyển và khả năng ngân sách
của địa phương.