ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 21 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg
ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo
Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử
lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 2369/STC-NS ngày 03/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2017.
Các Quyết định sau hết hiệu lực kể
từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành: Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày
08/5/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định
số 3791/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh về việc bổ
sung, sửa đổi một số nội dung tại Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 08/5/2013
của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC
QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây viết
tắt là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh Quảng Bình để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn: UBND các
cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 2. Nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
1. Nguồn vốn ngân sách địa
phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện) ủy
thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân
dân huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
2. Nguồn vốn
còn lại tại thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc
làm địa phương thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác được trích hàng năm
để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cơ quan chuyên môn
được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký hợp
đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.
2. Cấp huyện: Phòng Tài chính
- Kế hoạch ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện đối với nguồn
vốn ngân sách cấp huyện.
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn
vốn ngân sách
Quy trình chuyển nguồn vốn
ngân sách địa phương hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác; hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền;
hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Đối tượng cho vay:
1. Hộ nghèo.
2. Hộ cận nghèo.
3. Quỹ quốc gia về việc làm: Cho vay theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ hiện hành của NHCSXH về quy trình thủ tục cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã,
tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và người
lao động.
Điều 6. Mục đích sử dụng vốn
vay
Vốn vay được sử dụng
vào các việc sau:
a) Mua sắm vật
tư, thiết bị; giống cây trồng, vật nuôi;
b) Thanh toán các
dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh;
c) Thực hiện các
dự án sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm theo Giấy đề nghị vay vốn (dự
án) của người vay.
Điều 7. Mức cho vay, thời hạn
cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu
có)
Mức cho vay, thời hạn cho vay,
lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) do UBND
tỉnh quyết định theo các quy định hiện hành của NHCSXH. Cụ thể:
1. Đối với các đối tượng thuộc Khoản 1, Khoản 2,
Điều 5 Quy chế này: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác; Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với hộ cận nghèo và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hiện hành của
NHCSXH về cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Đối với các đối tượng thuộc Khoản 3, Điều 5
Quy chế này: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hiện hành của NHCSXH về cho
vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
Điều 8.
Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do
NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: Thực hiện
theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 9. Quản
lý và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH quản
lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân
sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng
theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo
quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với
NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trường hợp tại thời điểm trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không
bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho NHCSXH các cấp theo dư nợ cho vay bình quân,
mức trích là 0,35%;
c) Trích phí chi cho công
tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động
cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích
15% số tiền lãi thu được, UBND tỉnh giao cho NHCSXH để chi:
- Công tác thi đua khen thưởng theo phát động
thi đua hàng quý, năm hoặc đột xuất; chi động viên khen thưởng quyết toán năm của
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp; thực hiện
theo Quy chế thi đua khen thưởng của Trưởng Ban đại diện Hội
đồng quản trị NHCSXH tỉnh; chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của
hoạt động Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, hội
đoàn thể, ban giảm nghèo xã, thôn (tổ dân phố) và các ngành kiểm tra, giám sát
khác; chi thẩm định hồ sơ xử lý nợ, lập hồ sơ xử lý nợ trình cấp thẩm quyền quyết
định và các khoản chi khác theo quy định;
- Công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp của Sở Tài chính
(Phòng Tài chính - Kế hoạch) có liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn
nhận ủy thác ngân sách địa phương cấp tỉnh (ngân sách địa phương cấp huyện);
- Phần còn lại (nếu có) được bổ
sung vào nguồn vốn cho vay. Định kỳ căn cứ số lãi được
bổ sung vào nguồn vốn để cho vay, NHCSXH tỉnh (huyện, thị xã và thành phố) báo
cáo và tham mưu cho Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp quyết
định để phân giao bổ sung vào nguồn vốn cho vay theo đúng quy định.
2. Nội
dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp,
kiểm tra, giám sát, khen thưởng được thực hiện theo chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
3. Trường hợp lãi suất cho vay
không đủ bù đắp các khoản chi phí về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; chi
phí quản lý cho NHCSXH; chi phí cho
công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại
diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các sở, ngành, đơn
vị liên quan theo tỷ lệ quy định trên thì NHCSXH báo
cáo Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp,
Sở Tài chính và UBND các cấp để sắp xếp lại các khoản chi cho phù hợp.
Điều 10. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi
ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân
khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp
xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH. Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, NHCSXH tỉnh, huyện phối hợp với
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các
đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường
hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định.
2. Thẩm
quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (đối với nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh), do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn
ngân sách cấp huyện).
3. Nguồn vốn
để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH
trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng
chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
4. Trường
hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế
khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài
chính chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động, Thương binh và Xã hội, NHCSXH báo
cáo UBND tỉnh, huyện xem xét để xử lý hoặc giảm trực tiếp
vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi
ro lớn hơn số dư quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro
địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ
giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
Điều 11. Chế độ báo cáo
Định kỳ 6
tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh
NHCSXH báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác, quản
lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách gửi UBND tỉnh, Sở Tài
chính (đối với nguồn vốn thuộc ngân sách cấp tỉnh), UBND cấp huyện, Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với nguồn vốn thuộc ngân sách cấp huyện) trước
ngày 10/7 hàng năm (đối với kỳ báo cáo 6 tháng) và trước ngày 10/01 năm sau (đối
với kỳ báo cáo năm);
Điều 12. Hạch toán, theo
dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn
ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Cơ quan Tài chính tham mưu, đề xuất với UBND
các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh
(cấp huyện) ủy thác cho NHCSXH, đảm bảo chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và
thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH.
2. Cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp các ngành
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh:
a) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh đối
với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
b) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ bị
rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định tại Khoản
1, Điều 10 Quy chế này.
c) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay
thu được theo Điều 9 Quy chế này.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác:
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập
Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động
tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách
chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế
này.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn
vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5.Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng,
cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch NHCSXH huyện thực hiện đúng
các quy định tại Quy chế này.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn
theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ,
trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ
chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do
nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
7. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Điều 14. Sửa đổi, bổ
sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy
chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn do UBND tỉnh quyết định./.