Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 32/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/04/2016 |
Ngày có hiệu lực | 17/04/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Đinh Viết Hồng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2016/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 07 tháng 4 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014 về Quản lý và xử lý nước thải; số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 Quy định về Quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 Quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản; số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; số 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1298/TTr-STNMT ngày 22 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An: số 74/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2007 về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An và số 24/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 về việc ban hành quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2016/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 07 tháng 4 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm 2014 về Quản lý và xử lý nước thải; số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 Quy định về Quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 Quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản; số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; số 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1298/TTr-STNMT ngày 22 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An: số 74/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2007 về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An và số 24/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 về việc ban hành quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An)
Quy định này quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An được lập dưới hình thức báo cáo riêng với nội dung quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Nghị định số 18/2015/NĐ-CP).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị chịu trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định và phê duyệt theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông công khai thông tin về quy hoạch bảo vệ môi trường trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành Quyết định phê duyệt.
Điều 4. Đánh giá môi trường chiến lược
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và gửi hồ sơ đề nghị thẩm định về cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 5. Đánh giá tác động môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ các dự án ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam); tổ chức kiểm tra, lấy mẫu đánh giá chất lượng nước thải (trừ các cơ sở có đấu nối với hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp), khí thải và xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn hoạt động của dự án.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn hoạt động của các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét và yêu cầu Chủ dự án bố trí hạng mục công trình xử lý chất thải khi thẩm định Quy hoạch chi tiết xây dựng của các Dự án theo quy định.
Điều 6. Đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt tại đề án chi tiết.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổ chức thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt tại đề án chi tiết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
Điều 7. Bảo vệ môi trường nước
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm sử dụng tiết kiệm nước; giảm thiểu và xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào nguồn nước; không được lấn chiếm, xây dựng trái phép công trình ảnh hưởng đến mặt nước. Tổ chức, cá nhân nào gây ô nhiễm nguồn nước phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng các nguồn nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch cho mục đích chính thủy lợi; điều tra, đánh giá mức độ xâm nhập mặn, lập và thực hiện kế hoạch ngăn mặn; chỉ đạo cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích chính thủy lợi thực hiện các nhiệm vụ lập kế hoạch bảo vệ, chế độ điều hòa nguồn nước, thực hiện quan trắc môi trường nước hồ định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi và quản lý; thực hiện các quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3, Khoản 3 Điều 6, Điểm a Khoản 1, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 8 và Điểm a Khoản 2 Điều 11 Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND).
3. Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích chính thủy điện thực hiện các nhiệm vụ lập kế hoạch bảo vệ, chế độ điều hòa nguồn nước, thực hiện quan trắc môi trường nước hồ định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi và quản lý; thực hiện các quy định tại Điều 3, Điều 4, Khoản 2 Điều 5, Khoản 7 Điều 8, Điểm d Khoản 2 Điều 11 Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công khai thông tin các nguồn thải vào lưu vực sông; chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào lưu vực sông; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông; thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 6, Khoản 2 Điều 7, Điểm b Khoản 8 Điều 8, Khoản 2 Điều 10, Khoản 1 Điều 11 Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị, khu dân cư nông thôn;
b) Chủ trì tổ chức các hoạt động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào nguồn nước; xử lý ô nhiễm môi trường nước sông, ao, hồ, kênh, mương, rạch trên địa bàn huyện quản lý; thực hiện các quy định tại Khoản 5 Điều 6, Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 8 Điều 8, Khoản 1 Điều 10, Khoản 3 Điều 11 Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất; tổ chức, cá nhân nào gây ô nhiễm môi trường đất chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với khu vực bị ô nhiễm hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh, hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các chất độc hại khác để sử dụng cho mục đích khác thì phải lập phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường trước khi sử dụng đất.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, cập nhật và công khai thông tin về các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn tỉnh;
b) Ban hành cảnh báo đối với các khu vực có chất lượng đất không phù hợp với mục đích sử dụng;
c) Tổ chức thực hiện xử lý các khu vực đất ô nhiễm do hóa chất độc hại sử dụng trong chiến tranh hoặc do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin về các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn mình quản lý, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và công bố thông tin;
b) Tổ chức thực hiện xử lý các khu vực đất ô nhiễm nhưng không xác định được đối tượng gây ô nhiễm trên địa bàn mình quản lý (trừ các khu vực quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này);
c) Theo dõi, giám sát việc lập, tổ chức thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường đất để phù hợp với mục đích sử dụng của chủ sử dụng đất hoặc người gây ô nhiễm theo quy định.
Điều 9. Bảo vệ môi trường không khí
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát thải khí tác động xấu đến môi trường có nghĩa vụ, trách nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo đảm chất lượng môi trường không khí theo quy định của pháp luật. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp lưu lượng lớn phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục theo quy định.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh trong phạm vi mình quản lý, gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh và công bố công khai thông tin; trường hợp môi trường không khí xung quanh bị ô nhiễm thì phải có phương án cảnh báo; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời.
Điều 10. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm:
a) Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định; thực hiện đầy đủ các công trình, biện pháp khống chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận;
b) Lập kế hoạch quản lý môi trường và vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải theo quy định;
c) Đối với các dự án thuộc đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường theo quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP phải lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với các dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường), Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam (đối với các dự án do Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường) để kiểm tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định;
d) Chấp hành chế độ thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường;
đ) Ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường và thực hiện nghĩa vụ ngân sách theo quy định hiện hành;
e) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện việc quan trắc môi trường nước thải và khí thải tự động theo quy định tại Điều 39, Khoản 1 Điều 47 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 19 Quy định này;
g) Thực hiện các quy định tại Điều 68 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Y tế, Giáo dục, Khoa học và Công nghệ; Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp lựa chọn địa điểm phù hợp của từng loại hình sản xuất gắn với bảo vệ môi trường; hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 11. Bảo vệ môi trường làng nghề
1. Các cơ sở sản xuất tại làng nghề có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP. Các cơ sở sản xuất tại làng nghề chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản phải lập báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để kiểm tra, theo dõi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP; đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề, xây dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề; lập và triển khai biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn mình quản lý theo quy định; quản lý việc thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải nông thôn, chất thải phát sinh từ hoạt động của các cơ sở trong làng nghề; báo cáo kết quả điều tra, thống kê, lập danh sách làng nghề, làng nghề được khuyến khích phát triển gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo công tác bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 20 Quy định này.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, công bố danh sách làng nghề, làng nghề được khuyến khích phát triển, các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển; xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển làng nghề, kế hoạch chuyển đổi ngành nghề hoặc di dời ra khỏi khu dân cư đối với cơ sở sản xuất không thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; cơ chế, chính sách hỗ trợ làng nghề gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi khu dân cư hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất; cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển.
5. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề. Ưu tiên phân bổ cho công tác quản lý môi trường và đầu tư xây dựng công trình bảo vệ môi trường, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích phát triển.
6. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích phát triển, quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung hoặc khu vực chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đầu tư kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích phát triển.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất trên địa bàn theo thẩm quyền; hướng dẫn về bảo vệ môi trường trong việc công nhận làng nghề;
b) Tổng hợp và công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 12. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
a) Thực hiện việc phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu trước khi thu gom và chuyển đến nơi quy định;
b) Trong thời gian lưu giữ, bảo quản chất thải rắn sinh hoạt đến trước lúc chuyển chất thải đến nơi quy định đảm bảo không để chất thải rơi vãi, rò rỉ, phát tán ra môi trường; chuyển chất thải rắn sinh hoạt đúng giờ, đúng nơi quy định của bên thu gom theo thông báo của địa phương;
c) Kịp thời phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về việc phân loại, thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn sai quy định pháp luật.
2. Tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm thực hiện việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 17, 18 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
3. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 21, 22 và Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn nội tỉnh theo quy định;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các hoạt động bảo vệ môi trường về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì và phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Lập quy hoạch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt; định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
c) Lập phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn các Chủ đầu tư lập phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt, quản lý, khai thác, trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
đ) Gửi báo cáo về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thuộc chức năng của Sở Xây dựng về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng thẩm định công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ xử lý chất thải rắn do Sở Xây dựng hoặc Chủ đầu tư đề nghị;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt cho các đối tượng, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định đền bù ảnh hưởng môi trường tại các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Tổng hợp danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn sinh hoạt để vận động xúc tiến, kêu gọi đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường và chất thải rắn sinh hoạt; tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; lập kế hoạch hàng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của địa phương;
b) Chỉ đạo xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt, khu lưu giữ chất thải nguy hại, bố trí thiết bị đáp ứng yêu cầu thu gom chất thải và phù hợp với việc phân loại tại nguồn phục vụ cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Gửi báo cáo về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và báo cáo theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Phối hợp với đơn vị thực hiện vệ sinh môi trường tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý;
b) Xây dựng khu tập kết, bố trí nhân lực, thiết bị và tổ chức thu gom chất thải rắn thông thường đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường;
c) Chịu trách nhiệm thường xuyên giám sát, đôn đốc nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình, công dân trên địa bàn chấp hành việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm quy định về vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý;
d) Tổ chức tuyên truyền các quy định về bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
đ) Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định; phối hợp đôn đốc thu phí vệ sinh môi trường.
Điều 13. Quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn công nghiệp thông thường:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 30 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP;
b) Định kỳ báo cáo tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ về Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường các chủ nguồn thải nằm trong Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp theo quy định pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ sở chỉ tiếp nhận xử lý từ các chủ nguồn thải trên địa bàn nội tỉnh;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các chủ nguồn thải thuộc đối tượng Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra hoạt động liên quan đến việc quản lý, xử lý chất thải công nghiệp thông thường của các chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường do Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về chất thải rắn công nghiệp thông thường; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các chủ nguồn thải quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định pháp luật;
b) Hàng năm đôn đốc các chủ nguồn thải báo cáo tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 14. Quản lý chất thải nguy hại
1. Các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải nguy hại có trách nhiệm phân định, phân loại và quản lý theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại. Tổ chức, cá nhân nào phát tán chất thải nguy hại ra môi trường thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 36/2015/BTNMT; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu gom vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải nguy hại đối với chủ nguồn thải không phải thực hiện đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; phối hợp với Sở Y tế lập kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo quy định.
3. Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại; kiểm tra, đôn đốc, tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện đúng quản lý chất thải y tế nguy hại theo quy định.
4. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý chất thải nguy hại theo thẩm quyền.
1. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phát sinh nước thải phải thực hiện việc thu gom, xử lý, quan trắc và nộp tiền dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Quan trắc, kiểm tra chất lượng nước tại các nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận và quản lý kết quả quan trắc nước thải;
b) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nước thải, quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn nước thải vào nguồn tiếp nhận nội tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh liên quan tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát các nguồn nước thải vào nguồn tiếp nhận có phạm vi liên tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện quản lý thoát nước và xử lý nước thải; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn do mình quản lý.
4. Việc quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra, xử lý kiến nghị về bảo vệ môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh do Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền thực hiện;
c) Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc tương đương trong Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp tỉnh. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, kịp thời lập biên bản để chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường; xử lý ô nhiễm môi trường;
c) Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Cá nhân, tổ chức gây ô nhiễm môi trường phải có trách nhiệm tiến hành biện pháp khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường theo quy định. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường mà không tự thỏa thuận được về trách nhiệm thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan xác định trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Trường hợp có nhiều cá nhân hoặc nhiều hộ gia đình cùng gây ô nhiễm môi trường mà không tự thỏa thuận được về trách nhiệm thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn mình quản lý, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra bổ sung để xác định phạm vi khu vực môi trường bị ô nhiễm.
Điều 18. Lập danh sách và xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường khác có trách nhiệm gửi kết quả thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường hoặc trong đó có nội dung về bảo vệ môi trường (bao gồm Quyết định thanh tra, kiểm tra; kết luận thanh tra, kiểm tra; kết quả giám định về môi trường đối với các cơ sở được thanh tra, kiểm tra) và hồ sơ có liên quan sau 05 ngày kể từ ngày ban hành thông báo Kết luận thanh tra, kiểm tra cho Sở Tài nguyên và Môi trường (trừ các cơ sở do cấp Bộ thực hiện thanh tra, kiểm tra).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Dựa trên kết quả thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
b) Kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở trong danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm đã được xác định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận dữ liệu từ Sở Tài nguyên và Môi trường và chỉ đạo đăng tải thông tin về cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa bàn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên các phương tiện thông tin đại chúng cho đến khi cơ sở được chứng nhận đã hoàn thành biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường sau khi nhận được quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam kiểm tra, chỉ đạo các cơ sở trong danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm đã được xác định.
5. Cơ quan chủ quản cấp trên của Chủ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm đã được xác định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, chỉ đạo các cơ sở trong danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc tương đương thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm đã được xác định.
7. Chủ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm đã được xác định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc quan trắc thành phần môi trường trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường; xây dựng đề án đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận và quản lý kết quả quan trắc nước thải, khí thải tự động.
2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ các cơ sở có đấu nối với hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp) tổ chức quan trắc, quản lý số liệu quan trắc và công bố kết quả quan trắc của các cơ sở theo quy định của pháp luật; phải xây dựng điểm quan trắc nguồn nước thải, khí thải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Quan trắc nguồn nước thải: Lắp đặt thiết bị quan trắc lưu lượng nước thải tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải hoặc cống thải của cơ sở mình; xây dựng cửa xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung phải lắp đặt hố gas ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, lấy mẫu; vị trí hố gas phải được đặt cạnh hàng rào bên ngoài cơ sở sản xuất để các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương giám sát việc xả thải. Không xây dựng các cửa xả thải ngầm;
b) Quan trắc nguồn khí thải: Chủ các nguồn thải trong quá trình hoạt động có phát sinh khí thải thì phải xây dựng điểm quan trắc khí thải theo quy định tại Thông tư số 40/2015/TT-BTNMT ngày 17 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy trình kỹ thuật quan trắc khí thải.
Điều 20. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn mình quản lý trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.
2. Trên cơ sở báo cáo của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn mình quản lý trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
3. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực mình quản lý về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
4. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình để thực hiện các nội dung được quy định cụ thể tại các điều khoản của Quy định này và các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này đối với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam
a) Thực hiện các quy định tại Điều 14 Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền theo quy định;
b) Kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng hệ thống công trình bảo vệ môi trường trong khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các công trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp với cơ quan liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá ô nhiễm không khí, nước, đất, tiếng ồn, độ rung tại các công trình xây dựng và hướng dẫn các tổ chức xây dựng triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường; phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc các cơ sở công nghiệp, các cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định; hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp triển khai áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn; hướng dẫn, kiểm tra an toàn hoá chất đối với cơ sở sản xuất, sử dụng hoá chất, vật liệu nổ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì hướng dẫn và giám sát các đơn vị, cá nhân trong thực hiện các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
b) Chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ môi trường ở các công trình thủy lợi, đê điều, bảo vệ tài nguyên rừng và các khu bảo tồn, cung cấp nước sạch ở vùng nông thôn, chống xói mòn đất; hướng dẫn, quản lý và kiểm tra giám sát việc sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc thu gom, lưu giữ chất thải phát sinh trong các hoạt động nông nghiệp.
7. Sở Giao thông Vận tải
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; tổ chức đăng kiểm về khí thải, độ ồn, độ rung đối với các phương tiện giao thông cơ giới để đảm bảo đạt quy chuẩn; thiết kế, xây dựng các tuyến đường bộ, đường thủy, bến xe, bến tàu gắn với bảo vệ môi trường, phòng ngừa ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải ở khu vực đô thị;
b) Hướng dẫn thực hiện quy chế bảo vệ môi trường ngành giao thông vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong thanh tra, kiểm tra việc xả khí thải, tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông gây ra.
8. Sở Y tế
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ môi trường trong hoạt động khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; quản lý và xây dựng kế hoạch xử lý chất thải y tế trên địa bàn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt, và tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc các nhóm mà ngành y tế được giao phụ trách, hoạt động mai táng, hỏa táng; tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý theo quy định.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan xây dựng, hướng dẫn đầu tư thực hiện các nghiên cứu khoa học về môi trường; phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường; hướng dẫn, kiểm tra về an toàn bức xạ hạt nhân.
10. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
11. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Môi trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Pháp lệnh Cảnh sát môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban quản lý Khu kinh tế Đông Nam và các Sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
c) Có quy định, hướng dẫn để tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tố giác tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch theo quy định của pháp luật; bảo đảm yếu tố bảo vệ môi trường trong quy hoạch, chiến lược phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh; bảo đảm phát triển du lịch không xâm hại đến di sản, khu bảo tồn thiên nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các chương trình giáo dục môi trường cho các cấp học, nhân rộng Chương trình tiết kiệm sinh thái trên địa bàn tỉnh; tổ chức phát động và triển khai các chiến dịch học sinh với công tác bảo vệ môi trường, sự nghiệp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên, tái sử dụng chất thải...
14. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Nghệ An
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan làm tốt công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường xây dựng các chuyên mục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường;
b) Phát hiện và phối hợp với các cơ quan chức năng kịp thời ngăn chặn, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, phát hiện và nêu điển hình các nhân tố tích cực, các mô hình tốt trong bảo vệ môi trường.
15. Cục Hải quan
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh.
16. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh khác tùy theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện các quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định cụ thể tại Quy định này;
2. Quy hoạch xây dựng khu mai táng, cát táng trên địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; Quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với quy hoạch đô thị, khu dân cư.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các quy định tại Khoản 3 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định cụ thể tại Quy định này;
2. Bố trí cán bộ phụ trách môi trường, có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng cán bộ môi trường cấp xã;
3. Chủ trì có văn bản góp ý kiến về các vấn đề môi trường của Dự án đầu tư triển khai trên địa bàn; đối với các dự án phức tạp, nhạy cảm về môi trường cần phối hợp với chủ dự án tổ chức tham vấn cộng đồng về triển khai các dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động theo quy định;
4. Xây dựng khu mai táng, cát táng trên địa bàn cấp xã đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong phạm vi có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định tại Điều 144 Luật Bảo vệ môi trường;
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Khen thưởng về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An thì được khen thưởng, hưởng cơ chế khuyến khích ưu đãi theo quy định của pháp luật và theo quy định khác của tỉnh.
2. Hàng năm, căn cứ vào thành tích bảo vệ môi trường của các tổ chức, cơ sở và căn cứ theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường để xét khen tặng các giải thưởng môi trường cấp tỉnh và đề nghị xét tặng giải thưởng môi trường Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc; Yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.