Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
Số hiệu | 32/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/12/2008 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Người ký | Lò Văn Giàng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2008/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 17 tháng 12 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2008/CT-TTg ngày 06 tháng 06 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động khai thác các mỏ
đá nhằm đảm bảo an toàn trong khai thác;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2008/CT-TTg ngày 01 tháng 09 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo
sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp
(nay là Bộ Công thương) hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây
dựng công trình mỏ khoáng sản rắn;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét
và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04 tháng 9 năm 1997 của Bộ Công nghiệp
(Nay là Bộ Công thương) về việc ban hành Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ những quy định trước đây của UBND tỉnh Lai Châu trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; thủ trưởng các cơ quan liên quan; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2008 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Quy định về quản lý, trình tự thủ tục cấp giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác đất san lấp; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu thuộc thẩm quyền của UBND được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 56 của Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005 (sau đây gọi chung là Luật Khoáng sản).
Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm:
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Các tổ chức kinh tế được thành lập trong tỉnh, các tổ chức kinh tế thành lập ngoài tỉnh có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Lai Châu có đăng ký kinh doanh hoạt động khoáng sản.
3. Cá nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động khoáng sản được khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu khoáng sản.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản là giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân bao gồm: giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép khai thác tận thu và giấy phép chế biến khoáng sản.
2. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (viết tắt là VLXDTT) là khoáng sản không đạt yêu cầu làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản làm VLXDTT theo tiêu chuẩn Việt Nam. Danh mục khoáng sản làm VLXDTT quy định tại Điều 16 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ);
3. Đất san lấp là các loại vật liệu đất, đá, cát không đạt tiêu chuẩn làm vật liệu xây dựng, khai thác phục vụ mục đích san lấp;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2008/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 17 tháng 12 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2008/CT-TTg ngày 06 tháng 06 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động khai thác các mỏ
đá nhằm đảm bảo an toàn trong khai thác;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2008/CT-TTg ngày 01 tháng 09 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo
sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp
(nay là Bộ Công thương) hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây
dựng công trình mỏ khoáng sản rắn;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét
và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04 tháng 9 năm 1997 của Bộ Công nghiệp
(Nay là Bộ Công thương) về việc ban hành Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ những quy định trước đây của UBND tỉnh Lai Châu trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; thủ trưởng các cơ quan liên quan; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2008 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Quy định về quản lý, trình tự thủ tục cấp giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác đất san lấp; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu thuộc thẩm quyền của UBND được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 56 của Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005 (sau đây gọi chung là Luật Khoáng sản).
Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm:
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Các tổ chức kinh tế được thành lập trong tỉnh, các tổ chức kinh tế thành lập ngoài tỉnh có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Lai Châu có đăng ký kinh doanh hoạt động khoáng sản.
3. Cá nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động khoáng sản được khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu khoáng sản.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản là giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân bao gồm: giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép khai thác tận thu và giấy phép chế biến khoáng sản.
2. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (viết tắt là VLXDTT) là khoáng sản không đạt yêu cầu làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản làm VLXDTT theo tiêu chuẩn Việt Nam. Danh mục khoáng sản làm VLXDTT quy định tại Điều 16 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ);
3. Đất san lấp là các loại vật liệu đất, đá, cát không đạt tiêu chuẩn làm vật liệu xây dựng, khai thác phục vụ mục đích san lấp;
4. Dự án đầu tư trong lĩnh vực khoáng sản là Báo cáo đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế, kỹ thuật thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
Điều 4. Khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp phép.
Khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp phép bao gồm:
1. Khu vực có khoáng sản đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia;
2. Khoáng sản nằm trong khu vực vùng ngập lòng hồ các công trình thủy lợi thủy điện;
3. Các điểm mỏ, điểm khoáng sản được Thủ tướng Chính phủ cho phép, các khu vực được Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương), Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao cho tỉnh quản lý và cấp phép hoạt động khoáng sản.
4. Khoáng sản xác định là VLXDTT và than bùn;
5. Khu vực khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ, thanh lý mỏ, bãi thải;
6. Khu vực khoáng sản thuộc địa bàn các xã biên giới ngoài việc thực hiện theo Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản phải thực hiện theo Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khu vực khoáng sản nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này không thuộc khu vực đã khoanh là vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Điều 5. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hiệu quả kinh tế xã hội của từng dự án cụ thể trong hoạt động khoáng sản gắn liền với yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa, bảo đảm an ninh quốc phòng, các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội.
3. Tư cách pháp lý, năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Mỏ, điểm mỏ khoáng sản xin cấp phép hoạt động khoáng sản không trùng với khu vực đang hoạt động khoáng sản hợp pháp hoặc đang có cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức được phép điều tra, đánh giá trữ lượng.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và UBND huyện, xã về khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý hoạt động địa chất, hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Thường trực Hội đồng thẩm định đánh giá trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
đ) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh. Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành chức năng, tham mưu cho UBND tỉnh khoanh định các khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trình Chính phủ phê duyệt;
f) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành chức năng; UBND cấp huyện, xã tiến hành kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và xử lý vi phạm hành chính về khoáng sản theo quy định;
g) Chủ trì phối hợp với các Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã giải quyết việc việc giao đất, cho thuê đất để hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai;
h) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đánh giá tác động môi trường trong hoạt động khoáng sản. Tham mưu trình UBND tỉnh việc tổ chức thẩm định, phê duyệt. Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; phối hợp kiểm tra xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thẩm định Dự án hoạt động khoáng sản có sử dụng nguồn vốn của nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Công thương.
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ Công thương và các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và nguyên liệu sản xuất xi măng); tổ chức quản lý quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản;
c) Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định thiết kế cơ sở mỏ đối với các dự án hoạt động khoáng sản rắn thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
4. Sở Xây dựng.
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ Xây dựng và các nhiệm vụ sau:
Xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và nguyên liệu sản xuất xi măng trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức quản lý quy hoạch đã được phê duyệt;
5. UBND huyện, thị xã; UBND xã, phường (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện; UBND cấp xã).
a) Quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;
b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý; giám sát quá trình hoàn thổ, phục hồi môi trường khi khai thác và đóng cửa mỏ;
c) Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền; trả lời các tổ chức, cá nhân bằng văn bản về việc hồ sơ xin hoạt động khoáng sản không được cấp phép; có trách nhiệm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ hồ sơ cấp phép. Hàng quý lập báo cáo tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. UBND tỉnh cấp các loại giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật đối với các khu vực khoáng sản được quy định tại điều 4 quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND cấp huyện cấp các loại giấy phép được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền bằng văn bản.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại, chuyển nhượng, chuyển quyền hoạt động khoáng sản và phê duyệt đề án đóng cửa mỏ giấy phép đó.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép phải có văn bản thỏa thuận của UBND tỉnh.
Tổ chức, cá nhân xin cấp phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm gửi 01 (một) bộ hồ sơ hoàn chỉnh về Sở Tài nguyên và Môi trường. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, thẩm định về vị trí, diện tích, ranh giới khu vực xin cấp phép hoạt động khoáng sản và các vấn đề liên quan trình UBND tỉnh có văn bản đồng ý, hoặc không đồng ý đề nghị cấp phép.
Điều 9. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án xin cấp phép hoạt động khoáng sản.
Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Hồ sơ được lập 08 bộ nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện theo các Điều 59, 60, 61, 62 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ và đảm bảo quy định dưới đây:
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản phải có biên bản kiểm tra thực địa do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với cấp huyện xác định; giấy chứng nhận đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hồ sơ năng lực của tổ chức xin cấp phép.
2. Nội dung Dự án thăm dò khoáng sản lập theo Thông tư 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
3. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 7 Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung Điều 41 của Luật Khoáng sản; các khoáng sản ở khu vực đã được điều tra, đánh giá không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước, không thuộc diện dự trữ khoáng sản quốc gia đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 56, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản. Các điểm mỏ, điểm khoáng sản đã được Chính phủ, các Bộ, Ngành cho phép UBND tỉnh quản lý, cấp phép khai thác, chế biến khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò hoặc phê duyệt trữ lượng khoáng sản nhưng phải được điều tra đánh giá, có báo cáo xác định tính khả thi của mỏ, điểm khoáng sản.
4. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông, suối không phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải báo cáo khảo sát địa chất vùng dự kiến xin khai thác chứng minh không có khoáng sản khác có giá trị cao hơn được Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xác nhận bằng văn bản.
Đối với khai thác cát, sỏi, khai thác sa khoáng lòng sông, suối không bắt buộc phải lập thiết kế cơ sở nhưng phương án khai thác phải được xác định rõ trong dự án xin cấp phép.
5. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng thông thường phải lập bổ sung Dự án đầu tư công trình mỏ bao gồm Thuyết minh dự án và Thiết kế cơ sở khai thác mỏ.
6. Nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của dự án phải kèm theo Dự án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
7. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 61, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ phải kèm theo xác nhận bằng văn bản của cơ quan thuế về việc thực hiện hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
8. Điều kiện gia hạn giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định tại các Điều 48, 49, 50, 51, 52, 53 và 54 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
9. Các giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, đăng ký khai thác đá vật liệu xây dựng trong phạm vi công trình không được gia hạn, không được chuyển nhượng.
10. Nội dung hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản phải có văn bản thỏa thuận hoặc xác nhận vào đơn xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của UBND huyện, UBND xã về vị trí, diện tích khai thác và các điều kiện liên quan. Đối với khu vực biên giới phải có ý kiến xác nhận của đồn biên phòng quản lý khu vực.
11. Bản đồ khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản được khoanh định trên bản đồ địa hình, hệ tọa độ vuông góc VN2000; đối với bản đồ khu vực xin khảo sát có tỉ lệ không nhỏ hơn 1/100.000; bản đồ khu vực xin thăm dò có tỉ lệ không nhỏ hơn 1/10.000; bản đồ khu vực xin khai thác, chế biến khoáng sản có tỉ lệ không nhỏ hơn tỉ lệ 1/5.000. Bản đồ xin cấp phép hoạt động khoáng sản phải được biên tập tại Trung tâm thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu để đảm bảo thống nhất quản lý trên phạm vi tỉnh.
12. Hồ sơ đăng ký khu vực khai thác VLXDTT trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho công trình đó; số lượng: 06 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Đơn xin đăng ký khai thác khoáng sản;
- Bản đồ vị trí khu vực khai thác;
- Dự án khai thác khoáng sản, nội dung nêu rõ công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư công trình và văn bản chứng minh đơn vị được thi công công trình (kèm theo một bộ hồ sơ đầy đủ về dự án đầu tư công trình liên quan đến vị trí khai thác đã được phê duyệt theo quy định).
13. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo một bộ hồ sơ đầy đủ về dự án đầu tư công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến vị trí khai thác mỏ xin cấp phép và văn bản chứng minh đơn vị được thi công công trình.
14. Khi giấy phép khai thác bị thu hồi, hết hạn, trả lại thì phải lập Đề án đóng cửa mỏ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Nội dung đề án đóng cửa mỏ lập theo Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04 tháng 9 năm 1997 của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn;
15. Khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì: các quyền liên quan đến giấy phép hoạt động khoáng sản cũng chấm dứt; các công trình, thiết bị để bảo đảm an toàn mỏ và bảo vệ môi trường ở khu vực được xác định trong giấy phép hoạt động khoáng sản đều thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá hủy; ngoài những tài sản nêu trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giấy phép chấm dứt hiệu lực tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực được xác định trong giấy phép hoạt động khoáng sản; sau thời hạn nói trên, mọi tài sản còn lại đều thuộc sở hữu nhà nước được bàn giao cho UBND cấp xã quản lý.
Điều 11. Hồ sơ xin thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định tại Điều 64 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm:
1. Tờ trình thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
2. Đề án thăm dò và bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước.
3. Biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
4. Bốn (04) bộ tài liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: bản thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan.
Điều 12. Hồ sơ xin thẩm định thiết kế cơ sở, dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ.
1. Hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại điểm d, khoản 3, phần II của Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại điểm c, khoản 3, phần II của Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp.
1. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án do UBND tỉnh cấp phép hoặc ủy quyền cho Sở TN&MT), nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án do Chủ tịch tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện).
2. Tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế “một cửa”, các hồ sơ được giao nhận tại bộ phận “một cửa” của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan giải quyết hồ sơ không có trách nhiệm giải quyết nếu không có phiếu giao, nhận hồ sơ của bộ phận “một cửa”.
3. Hồ sơ đủ theo quy định tại Điều 10 của Quy định này là hồ sơ hợp lệ.
4. Số lượng hồ sơ: nộp 01 bộ hoàn chỉnh tại cơ quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ ban đầu.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
1. Lập hồ sơ đúng quy định, tự chịu trách nhiệm về độ chính xác, tính trung thực của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ; nộp đủ số lượng hồ sơ theo quy định.
2. Giải trình các nội dung trong hồ sơ khi cơ quan thẩm định hồ sơ yêu cầu.
3. Phối hợp với cơ quan tiếp nhận hồ sơ về việc kiểm tra thực địa.
4. Dự án sau khi được cấp phép, nộp đủ 05 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban đầu để gửi các cơ quan liên quan.
Điều 15. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. Cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc trả lại từng phần diện tích hoạt động khoáng sản; chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản: trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép.
2. Thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản VLXDTT hoặc than bùn: trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không xét duyệt thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Thời gian thẩm định Dự án, thẩm định Thiết kế cơ sở mỏ thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 3, phần II Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp.
4. Thời hạn quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này bao gồm thời gian lấy ý kiến của cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thời gian lấy ý kiến của cơ quan hữu quan tối đa là 10 ngày kể từ ngày cơ quan chủ trì gửi hồ sơ. Trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung thì thời gian kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo đến khi tổ chức, cá nhân nộp bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép thì trả lời cơ quan tiếp nhận hồ sơ bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Cơ quan tiếp nhận chịu trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản sau khi tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thực hiện đủ các nghĩa vụ tài chính theo nội dung giấy phép.
Điều 16. Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 10 của Quy định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định, trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các Sở, Ban ngành liên quan và hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; Hồ sơ trình cấp giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
- Dự thảo giấy phép khai thác khoáng sản;
- Văn bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
- Hồ sơ theo quy định tại Điều 10 của Quy định này trọn bộ, số lượng hồ sơ 01 bộ.
2. Trình tự thủ tục thẩm định xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản tại Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản là VLXDTT, than bùn.
Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản VLXDTT, than bùn của tỉnh tổ chức thẩm định, thảo luận lấy ý kiến nhận xét của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thống nhất nhận xét, đánh giá. Khi được Hội đồng nhất trí thông qua, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt. Hồ sơ trình 01 bộ bao gồm:
- Dự thảo Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
- Biên bản Hội đồng thẩm định;
- Các bản nhận xét của chuyên gia tư vấn và bản nhận xét của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Báo cáo tóm tắt kết quả thăm dò;
- Các văn bản khác có liên quan.
3. Trình tự thủ tục thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại khoản 2, phần II, Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp.
Điều 17. Lệ phí giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. Lệ phí giấy phép hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan nào đăng ký giấy phép hoạt động khoáng sản thì cơ quan đó thu lệ phí giấy phép.
Điều 18. Đăng ký hoạt động khoáng sản.
1. Các giấy phép hoạt động khoáng sản do UBND tỉnh cấp phép hoặc Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép thì đăng ký Nhà nước về hoạt động khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các giấy phép hoạt động khoáng sản Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện cấp phép thì đăng ký Nhà nước về hoạt động khoáng sản tại Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện.
3. Giấy phép hoạt động khoáng sản chỉ được phép triển khai hoạt động khi được cấp có thẩm quyền bàn giao vị trí, tọa độ, diện tích được phép hoạt động khoáng sản ngoài thực địa.
Điều 19. Thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản.
Các giấy phép hoạt động khoáng sản bị thu hồi khi:
1. Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền;
2. Hoạt động khoáng sản vi phạm, không chấp hành các quy định của pháp luật, quy định của giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo trong thời hạn 90 ngày mà không khắc phục hoặc sau kiểm tra, thanh tra đã có kết luận mà không chấp hành.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản không tự giác chấp hành các quy định pháp luật hoặc cố tình vi phạm đã được nhắc nhở mà không khắc phục thì sẽ không được xem xét cấp phép các dự án tiếp theo.
THỜI HẠN, DIỆN TÍCH HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 20. Thời hạn giấy phép hoạt động khoáng sản.
Thời hạn giấy phép hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
1. Thời hạn của một giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản VLXDTT và than bùn không quá 12 tháng.
2. Thời hạn của một giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác VLXDTT và than bùn có công suất khai thác từ 100.000m3/năm trở lên được xác định trên cơ sở tuổi thọ của mỏ, nhưng thời hạn không quá mười lăm (15) năm. Được phép gia hạn nhiều lần, tổng thời gian gia hạn không quá bảy (07) năm;
3. Thời hạn của một giấy phép khai thác VLXDTT và than bùn đối với trường hợp có công suất khai thác nhỏ hơn 100.000m3/năm không quá bảy (07) năm, được phép gia hạn nhiều lần, tổng thời gian gia hạn không quá năm (05) năm; khai thác sét làm gạch, ngói đối với cá nhân; khai thác đất làm vật liệu san lấp không quá ba (03) năm, được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai (02) năm; đối với khai thác tận thu khoáng sản thời hạn của một giấy phép không quá ba (03) năm; đối với khai thác khoáng sản sa khoáng lòng sông, suối thời gian khai thác của một giấy phép không quá 12 tháng; đối với khai thác cát, sỏi lòng sông công suất khai thác của một giấy phép không quá 5000 m3/năm, thời hạn khai thác không quá 6 tháng.
4. Thời hạn của một giấy phép chế biến khoáng sản được xác định dựa trên cơ sở dự án đầu tư chế biến khoáng sản, nguồn khoáng sản hợp pháp nhưng không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn theo quy định tại Điều 51, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ;
5. Sau sáu (06) tháng kể từ ngày giấy phép hoạt động khoáng sản có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép không hoàn tất các thủ tục quy định theo nội dung giấy phép, và không tổ chức triển khai hoạt động thì thu hồi giấy phép.
Điều 21. Diện tích khu vực hoạt động khoáng sản.
1. Diện tích khu vực khảo sát, thăm dò khoáng sản.
- Diện tích khu vực khảo sát, thăm dò khoáng sản không phải là VLXDTT và than bùn của một giấy phép theo dự án được lập nhưng không quá 50 km2.
- Diện tích khu vực khảo sát, thăm dò khoáng sản là VLXDTT của một giấy phép không quá hai trăm (200) ha.
2. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản, khai thác VLXDTT và than bùn có công suất khai thác từ 100.000m3/năm trở lên của một giấy phép được xác định trên cơ sở khoanh định phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
3. Diện tích khu vực khai thác VLXDTT có công suất khai thác dưới 100.000m3/năm; khai thác sét làm gạch, ngói thủ công bán cơ giới của một giấy phép cấp cho cá nhân không quá một (01) ha; cấp cho tổ chức một giấy phép không quá mười (10) ha. Diện tích khai thác cát, sỏi lòng sông, suối của một giấy phép cấp cho cá nhân không quá một (01) ha; cấp cho tổ chức không quá năm (05) ha.
4. Diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản của một giấy phép không quá mười (10) ha đối với tổ chức; một (01) ha đối với cá nhân.
5. Diện tích khu vực khai thác đất làm vật liệu san lấp trên cơ sở khoanh định phù hợp với trữ lượng, nhu cầu đối tượng san lấp theo dự án được phê duyệt.
XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Xuất khẩu khoáng sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2008/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Công thương hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.
Điều 23. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải chấp hành nghiêm Luật bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa tác động xấu đến môi trường; thực hiện việc phục hồi môi trường sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ thời gian hoạt động khoáng sản; chịu trách nhiệm xử lý hậu quả gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải chịu mọi chi phí bảo vệ, phục hồi môi trường được xác định trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường và Dự án cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản phải ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường để bảo đảm cho việc phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản.
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 24. Quyền của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
Quyền của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản được quy định tại các Điều 22, 26, 32, 45, 51 Luật Khoáng sản.
Điều 25. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 23, 27, 33, 46, 52 của Luật Khoáng sản.
2. Nộp đầy đủ một bộ hồ sơ (gồm hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và hồ sơ thuê đất) về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để theo dõi, quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo về hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6); 01 năm (trước ngày 15 tháng 12) nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi hoạt động khoáng sản.
Thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức hoạt động khoáng sản theo đúng dự án, thiết kế cơ sở, Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường; Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được thẩm định, phê duyệt.
5. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm đóng góp kinh phí vào ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương theo quy định.
6. Ưu tiên tuyển dụng lao động là người địa phương trong hoạt động khoáng sản.
7. Kết thúc khai thác hoặc bị chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác phải hoàn thổ, phục hồi môi trường theo quy định.
Điều 26. Quy định Giám đốc điều hành mỏ.
Giám đốc điều hành mỏ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Khoáng sản.
Tiêu chuẩn Giám đốc điều hành mỏ thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
Điều 27. Sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản được phép thuê đất trong phạm vi diện tích cấp giấy phép khai thác khoáng sản; đất để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác, chế biến khoáng sản.
2. Thủ tục thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
3. Thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Các giấy phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản, giấy phép chế biến khoáng sản đã được cấp phép trước ngày quy định ngày có hiệu lực thì được phép hoạt động cho đến khi giấy phép hết hiệu lực; các giấy phép đã cấp nhưng chưa hoạt động thì thực hiện theo quy định này.
Điều 29. Các hành vi vi phạm quy định này đều bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.