ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2007/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 24 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG,
ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP,
LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP
THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
179/TT-TNMT ngày 06 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
hạn mức giao đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; hạn mức công nhận đất
ở đối với các trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh ĐắkLắk.
Điều
2. Quyết định này thay thế Quyết định
01/2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hạn mức
giao đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất mặt nước chưa sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với các trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk.
Điều
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN và MT;
- Website Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các tổ chức chính trị-xã hội ở tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, các bộ phận: NL, TM, CN, TH, TT Tin học;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT
MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN,
AO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Hạn mức đất tại
quy định này áp dụng cho các trường hợp sau:
1. Giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn và tự xây dựng nhà ở đối với
trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại
đô thị.
2. Xác định diện
tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
3. Giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
4. Bồi thường
thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế đối với những
trường hợp phải áp dụng hạn mức đất.
5. Thu tiền sử dụng
đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp phải áp
dụng hạn mức đất.
6. Chuyển mục
đích sử dụng từ đất vườn, ao sang đất ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình,
cá nhân xin giao đất để làm nhà ở tại nông thôn và tự xây dựng nhà ở đối với
trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại
đô thị; hộ gia đình, cá nhân xin giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hộ gia đình,
cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Xác định diện
tích đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở hoặc có ghi rõ diện tích đất ở
nhưng nay có nhu cầu mở rộng xin chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, ao sang đất
ở.
4. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
Chương 2.
HẠN MỨC GIAO ĐẤT
MỤC
1. ĐẤT Ở
Điều 3. Hạn mức đất giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà
ở tại nông thôn.
Căn cứ vào quỹ đất
ở địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt, hạn mức đất giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại
nông thôn tối đa không quá 400 m2.
Điều
4. Hạn mức đất giao cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp
chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại đô thị.
Căn cứ vào quy
hoạch xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và quỹ đất
của địa phương, hạn mức giao đất giao cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở
đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà
ở tối đa không quá 300 m2.
MỤC
2. ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử
dụng cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
1. Để trồng cây
hàng năm, nuôi trồng thủy sản không quá 2 ha đối với mỗi loại đất. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao đất cùng lúc để trồng cây hàng năm và nuôi trồng thủy
sản thì tổng hạn mức đất giao không quá bốn (04) ha.
2. Để trồng cây
lâu năm không quá ba mươi (30) ha.
3. Để trồng rừng
phòng hộ, rừng sản xuất không quá ba mươi (30) ha đối với mỗi loại đất.
4. Hạn mức giao
đất tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 70 Luật Đất đai.
Chương 3.
HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Điều
6. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày
18/12/1980 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
1. Trường hợp
ranh giới thửa đất được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện
tích đó được xác định là đất ở nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất
thực tế mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
2. Trường hợp
ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định bằng năm (05) lần hạn mức tối
đa quy định tại Điều 3 và Điều 4 Chương II của Quy định này nhưng tổng diện
tích không vượt quá diện tích đất thực tế mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
Điều
7. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50
Luật Đất đai năm 2003
1. Trường hợp
ranh giới thửa đất được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện
tích đó được xác định là đất ở nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất
thực tế mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
2. Trường hợp
ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì hạn mức công nhận đất ở được xác định theo các điểm a, b
dưới đây nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất thực tế mà hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng:
a. Các phường,
thị trấn: hạn mức công nhận đất ở là 300 m2 đối với hộ gia đình có từ
6 nhân khẩu trở xuống; hạn mức công nhận đất ở là 450 m2 đối với hộ
gia đình có từ 7 nhân khẩu trở lên.
b. Các xã: hạn mức
công nhận đất ở là 800 m2 đối với hộ gia đình có từ 6 nhân khẩu trở
xuống; hạn mức công nhận đất ở là 1200 m2 đối với hộ gia đình có từ
7 nhân khẩu trở lên.
Điều
8. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở có vườn,
ao được xác định theo các điểm a, b dưới đây nhưng tổng diện tích không vượt
quá diện tích đất thực tế mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
a. Các phường,
thị trấn: hạn mức công nhận đất ở là 300 m2;
b. Các xã: hạn mức
công nhận đất ở là 400 m2.
Điều
9. Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trước ngày quy định này có hiệu lực được xác định theo quy định
sau
1. Diện tích đất
ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
2. Trường hợp
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp ghi đất thổ cư thì diện tích đất
thổ cư đó được xác định là đất ở.
3. Trường hợp
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp ghi đất khu dân cư đối với toàn bộ
diện tích thửa đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các
Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy định này.
4. Trường hợp
người sử dụng đất có nhu cầu mở rộng diện tích đất ở thì phải xin phép chuyển mục
đích sử dụng đất, diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các Điều
6, Điều 7, Điều 8 của Quy định này.
5. Trường hợp
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì diện tích đất ở được xác định lại
theo quy định tại điểm 4 Điều này./.