Quyết định 3195/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 3195/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 18/08/2004
Ngày có hiệu lực 18/08/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Tấn Khổng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3195/2004/QĐ-UB

Bến Tre, ngày 18 tháng 8 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 21 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;

- Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 313/TTr-TP ngày 21 tháng 7 năm 2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre (có Quy chế kèm theo).

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3195/QĐ-UB ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích kiểm tra văn bản

Kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi kiểm tra văn bản

1) Văn bản quy phạm pháp luật:

a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.

b) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã và các xã, phường thị trấn.

2) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa nội dung quy phạm pháp luật nhưng do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, bao gồm:

a) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân (ban hành dưới hình thức công văn, thông báo).

b) Văn bản có thể thức và nội dung giống như văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành (ví dụ: quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; quy định, thông báo, công văn của các sở ngành, phòng, ban).

Điều 3. Nội dung kiểm tra, xử lý

[...]