Quyết định 3195/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 3195/2004/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 18/08/2004 |
Ngày có hiệu lực | 18/08/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Tấn Khổng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3195/2004/QĐ-UB |
Bến Tre, ngày 18 tháng 8 năm 2004 |
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 21 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 313/TTr-TP ngày 21 tháng 7 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3195/QĐ-UB ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Mục đích kiểm tra văn bản
Kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi kiểm tra văn bản
1) Văn bản quy phạm pháp luật:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.
b) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã và các xã, phường thị trấn.
2) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa nội dung quy phạm pháp luật nhưng do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, bao gồm:
a) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân (ban hành dưới hình thức công văn, thông báo).
b) Văn bản có thể thức và nội dung giống như văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành (ví dụ: quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; quy định, thông báo, công văn của các sở ngành, phòng, ban).
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3195/2004/QĐ-UB |
Bến Tre, ngày 18 tháng 8 năm 2004 |
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 21 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 313/TTr-TP ngày 21 tháng 7 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3195/QĐ-UB ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Mục đích kiểm tra văn bản
Kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi kiểm tra văn bản
1) Văn bản quy phạm pháp luật:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn.
b) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã và các xã, phường thị trấn.
2) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa nội dung quy phạm pháp luật nhưng do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành, bao gồm:
a) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân (ban hành dưới hình thức công văn, thông báo).
b) Văn bản có thể thức và nội dung giống như văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành (ví dụ: quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; quy định, thông báo, công văn của các sở ngành, phòng, ban).
Điều 3. Nội dung kiểm tra, xử lý
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản. Văn bản hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau:
1) Được ban hành đúng căn cứ pháp lý;
2) Được ban hành đúng thẩm quyền (bao gồm thẩm quyền về nội dung và thẩm quyền về hình thức);
3) Nội dung của văn bản phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;
4) Văn bản được ban hành phải trình bày đúng với thể thức, kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, bao gồm: tiêu đề (tiêu ngữ, quốc hiệu); tên cơ quan có thẩm quyền ban hành; số và ký hiệu văn bản, địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản; trích yếu văn bản; nội dung văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong pháp luật; nơi nhận; thẩm quyền ký; chữ ký và đóng dấu (kể cả các dấu chỉ mức độ mật, mức độ khẩn, dấu chỉ “tài liệu họp”, “họp xong phải thu hồi” và cách trình bày).
5) Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục xây dựng ban hành và đăng Công báo tỉnh hoặc đưa tin, công bố văn bản theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau:
1) Tự kiểm tra các cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản.
2) Kiểm tra các cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo nghiệp vụ được phân công bao gồm:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.
b) Tổ chức kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
3) Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 5. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra xử lý văn bản
1) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xử lý văn bản.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo Quy chế này là Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
Việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải được cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
2) Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản bao gồm:
a) Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân các huyện và thị xã có thẩm quyền xử lý văn bản của mình ban hành và xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân cấp dưới ban hành; Hội đồng nhân dân các xã, phường, thị trấn có thẩm quyền xử lý các văn bản do mình ban hành.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện và thị xã có thẩm quyền xử lý văn bản do mình ban hành và xử lý văn bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới ban hành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có thẩm quyền xử lý văn bản do mình ban hành.
Chế độ tự kiểm tra được tiến hành trước khi văn bản được gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản. UBND tỉnh phân công cho cơ quan Tư pháp các cấp làm đầu mối giúp HĐND và UBND cùng cấp tự kiểm tra văn bản.
1) Trong thời hạn 2 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản, Văn phòng HĐND và UBND phải chuyển văn bản đến cho cơ quan Tư pháp cùng cấp để thực hiện việc tự kiểm tra (ghi vào mục nơi nhận), cụ thể như sau:
a) Văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh và văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển đến Sở Tư pháp.
b) Văn bản của Hội đồng nhân dân huyện và văn bản của Uỷ ban nhân dân huyện chuyển đến Phòng Tư pháp.
c) Văn bản của Hội đồng nhân dân xã và Uỷ ban nhân dân xã do Trưởng ban Tư pháp xã tự kiểm tra.
2) Đối với các văn bản có quy phạm nhưng do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành phải được gửi về Sở Tư pháp theo hướng dẫn của Giám đốc Sở Tư pháp.
Khi pháp hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Ban Pháp chế HĐND tỉnh, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trao đổi thống nhất nội dung, biện pháp xử lý văn bản và dự thảo văn bản xử lý báo cáo cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
MỤC B: KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 8. Thời hạn gửi văn bản kiểm tra
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ký ban hành văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản như sau:
1) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phải gửi về Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
2) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành phải gửi về Sở Tư pháp kiểm tra theo quy định.
3) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành phải gửi về Phòng Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
Để việc gửi văn bản kiểm tra được đầy đủ kịp thời, những văn bản nói trên đều phải ghi rõ trong mục “nơi nhận” tên cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản. Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp phải mở “sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản kiểm tra.
Điều 9. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản
1) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản gửi đến yêu cầu kiểm tra, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải tiến hành kiểm tra và lập báo cáo kèm danh mục văn bản đã kiểm tra. Khi kiểm tra, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp phải thông báo ngay đến cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản để tổ chức tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng phòng Tư pháp, cơ quan, người ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo dõi.
Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3) Trường hợp cơ quan ban hành văn bản không kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không đồng ý với kết quả xử lý thì trong thời hạn 7 ngày Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo về cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra quyết định xử lý theo Điều 17 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ.
MỤC C: KIỂM TRA VĂN BẢN ĐỊNH KỲ, KIỂM TRA THEO CHUYÊN ĐỀ, LĨNH VỰC
Điều 10. Kiểm tra văn bản theo định kỳ, chuyên đề, lĩnh vực
1) Việc kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp lập kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
2) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp căn cứ vào tình hình ban hành văn bản thực tế ở từng địa phương tổ chức đoàn kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực. Kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực phải được thông báo cho cơ quan, người có văn bản được kiểm tra biết ít nhất là 15 ngày.
Điều 11. Đối tượng kiểm tra định kỳ, kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực bao gồm
1) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành.
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
2) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành, bao gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.
Điều 12. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản theo định kỳ, chuyên đề, lĩnh vực
1) Việc kiểm tra văn bản theo định kỳ, theo chuyên đề, lĩnh vực do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp quyết định. Nếu phát hiện nội dung văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp được quyền đề xuất hướng xử lý và yêu cầu cơ quan người ban hành văn bản theo đề xuất của mình.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu và đề xuất xử lý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng phòng Tư pháp cơ quan, người ban hành văn bản phải tiến hành xử lý và báo cáo kết quả xử lý cho Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp.
2) Trường hợp cơ quan, người ban hành văn bản không xử lý hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không đồng ý với kết quả xử lý của cơ quan, người ban hành văn bản thì trong thời hạn 7 ngày Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo về Uỷ ban nhân dân cùng cấp để ra quyết định xử lý theo điều 17 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ.
MỤC D: KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN KHI CÓ PHẢN ÁNH CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 13. Kiểm tra, xử lý văn bản khi có phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Khi nhận được phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân công dân về văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được phản ảnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp hoặc cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản đó. Kết quả kiểm tra, xử lý phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng cấp tỉnh, cấp huyện.
Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản theo phản ánh của cơ quan, tổ chức cá nhân được tiến hành theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO; KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1) Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung văn bản kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2) Hàng quý, sáu tháng, năm, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra và tự kiểm tra, xử lý văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các phòng, ban huyện báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra xử lý văn bản về Uỷ ban nhân dân huyện (thông qua Phòng Tư pháp).
3) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải mở sổ theo dõi hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương, trong đó 1 sổ theo dõi hoạt động kiểm tra chung và 1 sổ theo dõi văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; lập hồ sơ lưu trữ riêng cho từng loại văn bản (văn bản tự kiểm tra, văn bản kiểm tra và văn bản có dấu hiệu trái pháp luật).
Điều 15. Công bố kết quả kiểm tra, xử lý văn bản
1) Kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo kịp thời đến cơ quan ban hành văn bản.
Kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng của cấp tỉnh, cấp huyện.
2) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật sẽ được công bố trên Đài phát thanh - truyền hình, Báo Đồng Khởi và đăng Công báo tỉnh.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1) Khen thưởng trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Cơ quan, cán bộ, công chức và cộng tác viên hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản; cơ quan. người có văn bản được kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ được giao trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, cá nhân, tổ chức phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý, nếu có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2) Xử lý vi phạm trong việc kiểm tra, xử lý văn bản.
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản; cơ quan, người có văn bàn được kiểm tra xử lý có hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện các quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ, Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các văn bản khác có liên quan về công tác kiểm tra, xử lý văn bản, Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quan hệ phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý văn bản
Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các văn bản và những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản.
Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của mình gây cản trở cho hoạt động bình thường của các cơ quan, người có văn bản được kiểm tra.
Điều 18. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản
1) Kinh phí cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản được chi từ nguồn ngân sách địa phương theo từng cấp.
Hàng năm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp xã lập dự trù kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí lực lượng cán bộ, chuyên viên, cộng tác viên chuyên trách làm công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
1) Quy chế này có hiệu lực thi hành cùng thời điểm với Quyết định số 3195/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2) Việc kiểm tra, xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh Bến Tre ngoài việc tuân thủ những quy định của Quy chế này, còn phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ; Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp.
3) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi việc thi hành Quy chế này./.