ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3173/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 21 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, SÁT HẠCH TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC KHÔNG QUA THI
TUYỂN NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và
nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2657/QD-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chỉ tiêu và kế hoạch tuyển dụng công chức làm việc
tại các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk năm 2016;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 676/TTr-SNV ngày 21/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm
tra sát hạch tiếp nhận công chức không qua thi tuyển tỉnh Đắk Lắk năm 2016.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có
liên quan và Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiếp nhận công chức không qua thi tuyển
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Ph 60b).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA, SÁT HẠCH TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC KHÔNG QUA THI TUYỂN NĂM 2016.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3713/QĐ-UBND ngày 21/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này Quy
định về đối tượng áp dụng, nội dung kiểm tra, sát hạch và cách tính điểm kiểm
tra, sát hạch đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển tỉnh Đắk Lắk
năm 2016.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người đủ điều kiện, tiêu chuẩn để
xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo quy định tại
khoản 1, Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV.
2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiếp
nhận công chức không qua thi tuyển năm 2016.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương có người được xem xét tiếp nhận công chức không qua thi tuyển.
Chương II
NỘI DUNG KIỂM
TRA, SÁT HẠCH
Điều 3. Nội dung,
hình thức kiểm tra, sát hạch
1. Nội dung kiểm tra, sát hạch đối với
người dự tuyển bao gồm:
- Sát hạch trình độ hiểu biết chung:
Hệ thống chính trị, Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; Luật Cán bộ công chức.
- Sát hạch về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc
UBND cấp tỉnh theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 và cơ quan thuộc UBND cấp huyện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
5/5/2014 của Chính phủ và kiến thức chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến vị trí
việc làm.
2. Hình thức kiểm tra sát hạch là Phỏng
vấn trực tiếp, bao gồm:
- Trả lời câu hỏi bốc thăm trong bộ
câu hỏi;
- Trả lời câu hỏi trực tiếp của thành
viên Hội đồng kiểm tra sát hạch.
Điều 4. Xây dựng
câu hỏi kiểm tra, sát hạch
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch thành lập Tổ xây dựng bộ câu hỏi sát hạch của các vị trí việc làm.
2. Nội dung câu hỏi kiểm tra, sát hạch
theo Điều 3 Quy chế này. Kết cấu câu hỏi kiểm tra, sát hạch phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi câu hỏi kiểm
tra, sát hạch phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Câu hỏi kiểm tra sát hạch được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế
độ tài liệu mật và đồng thời bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra, sát hạch; việc giao nhận, mở đề kiểm tra, sát hạch
đều phải lập biên bản theo quy định.
Điều 5. Tổ chức
kiểm tra, sát hạch
1. Chuẩn bị cho tổ chức kiểm tra, sát
hạch
a) Gửi thông báo triệu tập, cụ thể về
thời gian, địa điểm kiểm tra, sát hạch cho người dự tuyển đủ điều kiện, tiêu
chuẩn.
b) Trước ngày kiểm tra, sát hạch 02
ngày, niêm yết danh sách người dự tuyển, Quy chế kiểm tra, sát hạch và các văn
bản liên quan tại địa điểm kiểm tra, sát hạch.
c) Hoàn thành các công tác chuẩn bị:
các biểu mẫu, danh sách người dự tuyển, thẻ cho Hội đồng kiểm tra, sát hạch; giấy
làm bài của thí sinh...
d) Hội đồng kiểm tra, sát hạch họp để
thống nhất kế hoạch, nắm quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
từng ủy viên Hội đồng.
đ) Giao Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu
và thực hiện các nội dung tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này.
2. Tổ chức kiểm tra, sát hạch
a) Thư ký Hội đồng kiểm tra, sát hạch
hướng dẫn người dự tuyển chọn câu hỏi kiểm tra, sát hạch theo hình thức bốc
thăm ngẫu nhiên.
b) Người dự tuyển trả lời câu hỏi kiểm
tra, sát hạch đã chọn; mỗi người dự tuyển chỉ chọn một đề kiểm tra, sát hạch,
không được thay đổi đề kiểm tra sát hạch. Đồng thời trả lời câu hỏi trực tiếp của các thành
viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
c) Thời gian kiểm tra, sát hạch đối với
mỗi người dự tuyển tối đa là 30 phút, tính từ khi người dự tuyển bốc thăm câu hỏi, trong đó: Thí sinh chuẩn bị nội
dung trả lời tối đa là 15 phút và thực
hiện việc trả lời câu hỏi và nội dung phỏng vấn của các Ủy viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch trong thời gian
15 phút.
d) Từng ủy viên
Hội đồng chấm điểm độc lập đối với các nội dung tại Điều 3 Quy chế này. Sau khi chấm xong, các ủy
viên Hội đồng kiểm tra sát hạch ký và gửi Thư ký Hội đồng
tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.
đ) Kết quả điểm
kiểm tra, sát hạch được Thư ký Hội đồng tổng hợp vào bảng
kết quả và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng kiểm tra sát hạch.
e) Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng kiểm tra, sát hạch tổ chức họp để thống nhất, rút kinh nghiệm trong
quá trình kiểm tra, sát hạch người dự tuyển.
Chương III
ĐIỂM KIỂM TRA,
SÁT HẠCH
Điều 6. Cơ cấu điểm
kiểm tra, sát hạch
Tổng điểm kiểm tra, sát hạch được
tính theo thang điểm 100 và được cơ cấu như sau:
1. Điểm kiểm tra, sát hạch đối với phần
nội dung tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này tối đa 70 điểm, trong đó:
- Sát hạch trình độ hiểu biết chung tối
đa là 40 điểm.
- Sát hạch về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ tối đa là 30 điểm.
2. Điểm kiểm tra, sát hạch do thành
viên Hội đồng phỏng vấn trực tiếp tối đa là 30 điểm.
Điều 7. Chấm điểm
kiểm tra, sát hạch của người dự tuyển
1. Khi chấm điểm, các ủy viên Hội đồng
kiểm tra, sát hạch chấm điểm độc lập nhau. Điểm chấm ghi rõ bằng số và chữ vào
bảng điểm; nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký bên cạnh. Nếu
điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống
so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch
trên 10% so với điểm tối đa thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì báo
cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra sát hạch quyết định.
2. Điểm của người dự tuyển là tổng điểm
của các nội dung theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
3. Điểm kiểm tra, sát hạch của người
dự tuyển là điểm bình quân của các thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Điều 8. Xác định
người trúng tuyển
Người trúng tuyển phải là người có kết quả cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ
tiêu được tuyển chọn của từng vị trí và điểm kiểm tra, sát hạch của người dự
tuyển đạt từ 50 điểm trở lên.
Trường hợp có từ 2 người trở lên có
điểm bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch
xem xét, quyết định.
Chủ tịch Hội đồng
kiểm tra, sát hạch báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục
báo cáo Bộ Nội vụ cho ý kiến trước khi quyết định công nhận
kết quả trúng tuyển.
Điều 9. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch
thực hiện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Lưu trữ tài liệu
Các văn bản, tài liệu liên quan đến kỳ
tuyển dụng hình thức tiếp nhận không qua thi tuyển được lưu
trữ theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hội đồng kiểm tra, sát hạch; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân kịp thời báo cáo, kiến nghị UBND tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, xử lý./.
UBND TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG KIỂM TRA, SÁT HẠCH TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC KHÔNG QUA THI TUYỂN NĂM 2016
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
NỘI QUY
KIỂM TRA, SÁT HẠCH TIẾP NHẬN CÔNG CHỨC KHÔNG QUA THI TUYỂN NĂM 2016
Điều 1. Quy định
đối với ứng viên dự tuyển kiểm tra, sát hạch:
1. Phải có mặt trước phòng phỏng vấn
60 phút, trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác (có dán ảnh) để Hội đồng kiểm tra,
sát hạch đối chiếu khi gọi vào phỏng vấn.
3. Chỉ được sử dụng giấy nháp do Hội
kiểm tra, sát hạch cung cấp.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết,
thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, các phương tiện thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến nội dung thi.
5. Giữ trật tự, không trao đổi và
không được hút thuốc trong phòng. Nếu cần hỏi điều gì phải hỏi công khai Hội đồng
kiểm tra, sát hạch.
6. Chỉ được ra ngoài phòng phỏng vấn sau
khi đã hoàn thành xong phần phỏng vấn của mình và được sự đồng ý của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch. Nếu ứng viên đau, ốm bất thường thì phải báo ngay cho Hội đồng
kiểm tra, sát hạch để xem xét, giải quyết.
7. Ngừng chuẩn bị nội dung phỏng vấn
khi Hội đồng kiểm tra, sát hạch gọi
tên lên dự phỏng vấn.
Điều 2. Xử lý
vi phạm đối với ứng viên dự phỏng vấn
1. Hình thức khiển trách: Được áp dụng
đối với ứng viên vi phạm một trong các lỗi:
- Mang điện thoại di động, các loại
giấy tờ, tài liệu có liên quan đến phỏng vấn nhưng chưa sử dụng.
2. Hình thức cảnh cáo: Được áp dụng đối
với ứng viên vi phạm một trong các lỗi:
- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục
vi phạm nội quy phỏng vấn;
- Sử dụng điện thoại di động, máy ghi
âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng phỏng vấn.
3. Nếu ứng viên
vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất trật tự, làm ảnh hưởng lớn đến công tác kiểm tra, sát hạch (phỏng vấn) thì sẽ bị đình chỉ
việc phỏng vấn và xử lý theo quy định pháp luật.
4. Các trường hợp ứng viên vi phạm nội
quy kiểm tra, sát hạch thì phải lập biên bản có chữ ký của ủy viên Hội đồng kiểm
tra, sát hạch và ứng viên vi phạm. Trường hợp ứng viên không chịu ký vào biên bản
thì phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
5. Ứng viên dự
tuyển có quyền tố giác những người vi phạm nội quy cho Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Điều 3. Quy định
đối với ủy viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng
giờ đúng quy định, trang phục gọn gàng, lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
được giao theo quy chế và nội quy của kỳ kiểm tra, sát hạch.
3. Giữ gìn trật tự, không được hút
thuốc, không sử dụng máy ảnh, máy ghi âm, máy quay phim trong phòng phỏng vấn.
4. Không được trao đổi riêng với bất
cứ ứng viên nào trong thời gian phỏng vấn./.