ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3107/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 04
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ ĐẾN NĂM
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 2054/QĐ-UBND ngày 14/6/2013 của UBND tỉnh Long An về việc thành lập Ban
chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc thực hiện Đề án nâng cao chất lượng cán bộ
quản lý trường phổ thông giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020;
Xét tờ trình số 1568/TTr-SGDĐT ngày 26/8/2013
của Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường
phổ thông giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020.
Điều 2. Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Đề án nâng cao chất lượng
cán bộ quản lý trường phổ thông giai đoạn 2012-2015 và đến năm 2020 tổ chức và
thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế, định kỳ báo cáo kết quả hoạt động cho Trưởng
ban.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo, các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Đề án nâng cao chất lượng
cán bộ quản lý trường phổ thông; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và thủ
trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- PCT.UBND tỉnh (VX);
- Như Điều 3;
- Phòng NCVX;
- Lưu: VT, hg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Phước
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƯỜNG PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 3107/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ
phối hợp công tác của Ban chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc thực hiện Đề án
nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường phổ thông giai đoạn 2012-2015 và đến
năm 2020 (gọi tắt là Đề án).
Đối tượng áp dụng là các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ
chuyên viên giúp việc được thành lập theo Quyết định số 2054/QĐ-UBND ngày
14/6/2013 của UBND tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban chỉ đạo
1. Tham mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
tổ chức chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện Đề án.
2. Chủ trì,
phối hợp các Sở ngành, các địa phương tổ chức triển khai và hướng dẫn các
ngành, các địa phương thực hiện các nội dung của Đề án.
3. Đề ra giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu
quả các chỉ tiêu, mục tiêu của Đề án.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm, sơ kết giai
đoạn, tổng kết khi kết thúc Đề án.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan Thường trực
của Ban chỉ đạo.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ
CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Trưởng ban: Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phó Trưởng ban Thường trực: Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo
3. Các thành viên gồm: đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Văn
phòng UBND tỉnh.
4. Tổ chuyên viên giúp việc.
Điều 4. Trách nhiệm của Trưởng
ban
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Đề
án và hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức triển khai
thực hiện các nội dung của Đề án, phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo và
Tổ chuyên viên giúp việc.
3. Chủ trì các phiên họp của Ban chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ của Phó trưởng
ban
1. Chịu trách nhiệm giúp Trưởng ban trực tiếp điều
hành hoạt động của Ban chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Đề án; báo cáo Trưởng ban về
kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo và thực hiện các nội dung của Đề án.
2. Chủ trì, phối hợp với các thành viên trong việc
chỉ đạo triển khai nhiệm vụ của Ban chỉ đạo; tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện phân cấp về quản lý giáo
dục; thực hiện giao quyền tự chủ về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế
tại các cơ sở giáo dục và đào tạo và các nội dung khác được phê duyệt trong Đề
án.
3. Phụ trách Tổ chuyên viên giúp việc có nhiệm vụ
điều hành nội dung sinh hoạt của các thành viên trong tổ theo sự phân công của
Trưởng ban.
4. Tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và thực hiện
báo cáo trong các phiên họp Ban chỉ đạo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
5. Chỉ đạo, điều hành công việc thay Trưởng ban khi
được ủy quyền.
Điều 6. Nhiệm vụ của các thành
viên
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban; phối hợp chỉ đạo, triển khai các nội
dung của Đề án theo ngành, lĩnh vực phụ trách.
2. Tham gia xây dựng kế hoạch và đề xuất giải pháp
thực hiện hàng năm; trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và công việc khác được Trưởng Ban chỉ đạo
phân công; báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện Đề án theo yêu cầu của cơ quan Thường trực về các công việc trong
phạm vi nhiệm vụ được phân công.
3. Phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Sở ngành
và địa phương triển khai thực hiện Đề án;
tạo điều kiện cho chuyên viên giúp việc thuộc các Sở ngành tham gia thực hiện
nhiệm vụ do Ban chỉ đạo phân công.
4. Tham dự đầy đủ, thực hiện góp ý kiến về những
nội dung được đưa ra trong các phiên họp của Ban chỉ đạo.
Điều 7. Nhiệm vụ của Tổ chuyên viên
giúp việc
1. Tổ trưởng chịu trách nhiệm tổng hợp, tham mưu
Thường trực Ban chỉ đạo về xây dựng kế hoạch
hàng năm; nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Đề
án; tổng hợp báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu; chuẩn bị nội
dung cho các kỳ họp thường kỳ và đột xuất cho Ban chỉ đạo và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ban chỉ đạo phân công.
2. Tổ viên có trách nhiệm tham gia xây dựng kế
hoạch về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực công tác thuộc Sở ngành mình theo
dõi; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu cho Thường trực Ban chỉ
đạo; phản ánh tình hình, đánh giá kết quả, khó khăn, thuận lợi, đề xuất các giải pháp thực hiện Đề án.
Điều 8. Nhiệm vụ cụ thể
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện Đề án.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý, nhà giáo diện quy hoạch.
- Phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh việc thực hiện phân cấp về quản lý giáo dục; thực hiện giao quyền tự
chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế tại các cơ sở giáo dục
và đào tạo.
- Thực hiện các nội dung khác được phê duyệt trong
Đề án.
- Dự toán kinh phí, giải quyết chế độ chính sách.
- Thành lập Ban tổ chức triển khai các lớp đào tạo,
bồi dưỡng.
2. Sở Tài chính
- Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực
hiện.
- Phối hợp thực hiện phân cấp, giao quyền tự chủ về
tài chính.
- Phối hợp thực hiện chính sách cho đối tượng tham gia Đề án.
- Tham mưu lãnh đạo giao ngân sách thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.
3. Sở Nội vụ
- Phối hợp thẩm tra, phê duyệt đối tượng tham gia
đào tạo, bồi dưỡng.
- Tham mưu UBND tỉnh phân cấp về quản lý giáo dục,
thực hiện tự chủ về biên chế, tổ chức bộ máy tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Phối hợp giải quyết chế độ, chính sách cho người
tham gia Đề án.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở ngành trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm.
5. Văn phòng UBND tỉnh
- Tham mưu, tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức
triển khai và kết quả thực hiện Đề án.
- Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện các nội dung của Đề án.
Chương III
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của
Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, tại các phiên họp các vấn đề được đưa ra tập thể thảo luận, bàn bạc và
thống nhất sau khi có ý kiến kết luận của Trưởng ban chỉ đạo và báo cáo UBND
tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề
án, các vấn đề phát sinh, vướng mắc sẽ được phân tích, đánh giá, lấy ý kiến
giải quyết thống nhất tại các phiên họp Ban chỉ đạo.
3. Các thành viên phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung
của Ban chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban phân công. Định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công do ngành mình quản lý về Thường
trực Ban chỉ đạo (Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng
hợp, báo cáo.
Điều 10. Chế độ làm việc, bồi dưỡng
đối với thành viên trong Ban
1. Hàng năm, Ban chỉ đạo tổ chức họp định kỳ 1 năm
1 lần báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện Đề án;
trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả hoạt động đề ra các chủ trương, giải
pháp, phương thức tổ chức triển khai trong thời gian tiếp theo.
2. Tổ chuyên viên giúp việc chuẩn bị nội dung, tổng
hợp báo cáo trong các kỳ họp; gửi lấy ý kiến các thành viên về nội dung dự thảo
báo cáo ít nhất 1 tuần trước các kỳ họp; trên cơ sở ý kiến đóng góp của các
thành viên Ban chỉ đạo hoàn chỉnh báo cáo trình Trưởng Ban chỉ đạo.
3. Trưởng ban quyết định cụ thể thời gian tổ chức
các phiên họp định kỳ; khi có vấn đề phát sinh thì triệu tập phiên họp đột xuất
để giải quyết.
4. Các báo cáo tại cuộc họp được tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
5. Chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Ban chỉ đạo,
Tổ chuyên viên giúp việc được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 11. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động do Ngân sách nhà nước cấp trong
dự toán hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực Ban chỉ đạo (Sở Giáo dục và Đào tạo)
có trách nhiệm phổ biến, theo dõi, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế hoạt động và báo cáo Ban chỉ đạo.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp
việc có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc, các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc kịp thời phản ánh
về Thường trực Ban chỉ đạo (Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp trình Trưởng
ban chỉ đạo quyết định./.