ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2016/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 20 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỂM VỀ DẠY THÊM, HỌC
THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật
tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Thông
tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (Tờ trình số 1584/TTr-SGD&ĐT ngày
23/9/2016).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định cụ thể một số điểm về dạy thêm, học thêm
trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 27/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Quy định một số điểm cụ thể về dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GD&ĐT;
- Văn phòng Chính phủ; Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT;
- UB MTTQ tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Công báo PT;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, VX4 (80b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỂM VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ...../2016/QĐ-UBND ngày... tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này
quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền trên địa bàn tỉnh. Những nội dung
khác về dạy thêm, học thêm không được nêu trong Quy định này, thực hiện theo
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Văn bản này
áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và những cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy
thêm (kể cả trong và ngoài nhà trường) đối với các trường hợp sau đây:
a) Học sinh đã
được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày;
b) Học sinh tiểu
học (trừ các trường hợp: Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ
năng sống).
2. Cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức
dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
3. Đối với
giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
a) Không được
tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm
ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang
dạy chính khóa.
4. Đối với
giáo viên đã nghỉ hưu, giáo viên không hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập không được dạy thêm ngoài nhà trường khi chưa được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Thời gian, thời lượng dạy thêm
1. Thời lượng
dạy thêm, học thêm trong tuần
a) Đối với cấp
tiểu học (bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống):
Không quá 2 buổi/tuần, mỗi buổi không quá 3 tiết, mỗi tiết không quá 35 phút.
b) Đối với cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông: Không quá 3 buổi/tuần, mỗi buổi không
quá 3 tiết, mỗi tiết không quá 45 phút.
2. Thời gian dạy
thêm, học thêm trong ngày
a) Giờ dạy
thêm, học thêm mùa hè: Trong khoảng từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút và
trong khoảng từ 13 giờ 30 phút đến 19 giờ 30 phút.
b) Giờ dạy thêm,
học thêm mùa đông: Trong khoảng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 00 phút và trong
khoảng từ 13 giờ 30 phút đến 19 giờ 00 phút.
c) Riêng đối với
học sinh lớp 12, có thể học thêm vào buổi tối sau thời gian nêu tại mục a và b
nói trên, nhưng không muộn hơn 21h30 phút.
3. Không tổ chức
dạy thêm, học thêm trong những ngày lễ, ngày tết theo quy định của Nhà nước.
Trong dịp hè phải đảm bảo cho học sinh được nghỉ ít nhất 45 ngày liên tục (thời
điểm cụ thể do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định).
Điều 4. Sỹ số học sinh trong lớp (nhóm) học thêm
1. Đối với cấp
tiểu học: Không quá 35 học sinh/lớp (nhóm).
2. Đối với cấp
trung học cơ sở, trung học phổ thông: Không quá 45 học sinh/lớp (nhóm).
Điều 5. Thu, chi và quản lý tiền học thêm
1. Mức thu tiền
được quy định như sau
a) Đối với học
thêm trong nhà trường
Cấp tiểu học
và cấp trung học cơ sở: Thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa cha, mẹ học sinh với
nhà trường, nhưng mức thu tối đa không quá 13.000 đồng/1 học sinh/1 buổi học
(tương đương với 1,1% mức lương cơ sở hiện hành). Khi mức lương cơ sở thay đổi
thì mức thu này được điều chỉnh theo và vẫn áp dụng tỷ lệ là 1,1% mức lương cơ
sở mới, tính từ thời điểm mức lương cơ sở mới có hiệu lực thi hành.
Cấp trung học
phổ thông: Thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa cha, mẹ học sinh với nhà trường,
nhưng mức thu tối đa không quá 18.000 đồng/1 học sinh/1 buổi học (tương đương với
1,5% mức lương cơ sở hiện hành). Khi mức lương cơ sở thay đổi thì mức thu này
được điều chỉnh theo và vẫn áp dụng tỷ lệ là 1,5% mức lương cơ sở mới, tính từ
thời điểm mức lương cơ sở mới có hiệu lực thi hành.
Đối với các
trường, cơ sở giáo dục không thuộc địa bàn Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ,
Thị trấn các huyện, mức thu tiền học thêm không được vượt quá 80% mức thu nêu
trên (cấp Tiểu học và THCS không quá 10.000 đồng/1 học sinh/1 buổi học; cấp
THPT không quá 14.000 đồng/1 học sinh/1 buổi học).
b) Đối với học
thêm ngoài nhà trường
Mức thu tiền học
thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm,
học thêm.
2. Phân bổ nội
dung chi
a) Đối với dạy
thêm trong nhà trường
- 80% để chi
trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm.
- 10% để chi
cho công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường.
- 10% để chi
trả tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
Nhà trường có
trách nhiệm tổ chức thu, chi, thanh quyết toán và mở sổ sách theo dõi đầy đủ tiền
học thêm theo chế độ quy định hiện hành về quản lý tài chính; giáo viên dạy
thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
b) Đối với dạy
thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá
nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện việc thu, chi tiền học thêm theo đúng
các quy định hiện hành về quản lý tài chính của nhà nước.
3. Khuyến khích các nhà trường, tổ chức, cá nhân thực hiện
miễn, giảm tiền học thêm cho đối tượng học sinh con gia đình hộ nghèo, hộ cận
nghèo, con gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Điều 6. Điều kiện về cơ sở vật chất dạy
thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10, Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.
2. Đối với dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10, Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT. Ngoài ra, cần phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
Niêm yết công
khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm,
học thêm trước và trong khi thực hiện: Giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm; danh
sách người dạy thêm; thời khóa biểu
dạy thêm; mức thu tiền học thêm; bản cam kết trách nhiệm với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về
giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Có chỗ để xe đủ
rộng, đảm bảo an toàn; đảm bảo trật tự an ninh và vệ sinh môi trường.
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc
nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ
thông.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn huyện đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc
chương trình tiểu học (bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục
thể thao, rèn luyện kỹ năng sống), trung học cơ sở hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học
cơ sở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động dạy
thêm, học thêm
1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Là cơ quan
đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên
quan triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện quy định này; chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn theo quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
phối hợp cùng ngành Giáo dục quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Chủ tịch UBND
cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện quy định
dạy thêm, học thêm trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu
cầu đột xuất.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (cấp xã) có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp phép hoặc gia hạn giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường cho các tổ chức và
cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Thông tư
số 17/2012/TT-BGDĐT và Điều 6 của Quy định này; phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường trên địa bàn xã và kiến nghị
xử lý theo quy định.
5. Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo; hiệu trưởng, thủ trưởng các cơ
sở giáo dục chịu trách nhiệm việc thực hiện các quy định về dạy thêm đối với
giáo viên do mình quản lý.
6. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội: Tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tùy theo chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức mình để tham gia giám sát việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm tại
địa phương.
Điều 9. Thanh
tra, kiểm tra
1. Thanh tra tỉnh, thanh tra cấp
huyện phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức
thanh tra, kiểm tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn. Thực
hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu, báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thanh tra
việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn với UBND tỉnh và
UBND cấp huyện theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm đối với cơ sở
giáo dục, tổ chức, cá nhân được Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm,
học thêm; thanh tra việc quản lý và tổ chức thực hiện các quy định về dạy thêm,
học thêm đối với các phòng giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục thuộc cấp
huyện quản lý trên địa bàn.
3. UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra các quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo
trách nhiệm và thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày
09/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục.
4. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở, khuyến khích người dân phát giác các hiện tượng vi phạm quy định về dạy
thêm, học thêm, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan có trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 10. Xử
lý vi phạm
1. Đối với dạy thêm trong nhà trường
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy
thêm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Ngoài ra, cán bộ, công chức, viên chức tổ chức hoặc tham gia dạy thêm nếu vi phạm
sẽ bị thu hồi giấy phép trong thời gian ít nhất là 03 năm kể từ ngày bị xử lý
vi phạm.
2. Đối với dạy thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi giấy
phép dạy thêm và không được cấp lại trong thời gian 03 năm kể từ ngày bị thu hồi
giấy phép; bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.