ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 18 tháng 08 năm
2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ
Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Đài Phát
thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh tại Công văn số 500/ĐTNND-TCHC ngày 19 tháng 7 năm 2016 và của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2591/TTr-SNV ngày 26 tháng 7
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
57/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2012
của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ; Bộ TT&TT;
- Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Đài Truyền hình Việt Nam;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các đoàn thể Thành phố;
- Kho bạc Nhà nước thành phố;
- Công an TP (PC.64); Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: các PVP; Các Phòng CV;
TTCB;
- Lưu: VT, (VX-VN) T.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện chức năng cơ quan báo chí của
Đảng bộ, chính quyền thành phố, là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối
với đời sống xã hội; là diễn đàn của nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh chịu sự lãnh đạo của Thành ủy, sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu sự quản lý nhà
nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân
công của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2. Đài Tiếng nói nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp một
phần kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng
và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh có tên gọi tiếng Anh là: THE VOICE OF HO CHI MINH CITY PEOPLE và có
tên viết tắt là VOH.
Trụ sở làm việc của Đài Tiếng nói
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đặt tại số 03 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đakao,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
1. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền
hạn được quy định tại khoản 3, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Báo chí như sau:
a) Thông tin trung thực về tình hình
trong nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân;
b) Tuyên truyền, phổ biến, góp phần
xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thành tựu của đất nước và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của cơ quan
báo chí; góp phần ổn định chính trị, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa
lành mạnh của nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đoàn kết toàn
dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
c) Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội;
làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân;
d) Phát hiện, nêu gương người tốt, việc
tốt, nhân tố mới; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các
hiện tượng tiêu cực xã hội khác;
đ) Góp phần giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam;
e) Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa
các nước và các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn 5
năm và hàng năm để thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân thành phố giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự
nghiệp phát thanh, truyền thanh và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã phê
duyệt theo sự phân công, phân cấp và ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố và cấp có thẩm quyền.
3. Sản xuất và phát sóng các chương
trình phát thanh, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt,
bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai
thác hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu
và phát sóng các chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh và quốc gia theo quy định pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức
khác để bảo đảm sự an toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư và xây
dựng; tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền
thanh theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố và cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt
Nam sản xuất các chương trình phát thanh phát trên sóng đài Quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ thuật đối với các Đài truyền thanh huyện thuộc Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng
các thành tựu kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực phát thanh, thông tin điện tử.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát
thanh theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế,
kỹ thuật thuộc lĩnh vực phát thanh theo sự phân công, phân cấp. Tham gia xây dựng
tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng Đài Truyền thanh huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo,
kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng lao động, vật
tư, tài sản, ngân sách do nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh
doanh và nguồn tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách,
nâng bậc lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công
chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về
các mặt công tác được giao.
14. Tổ chức các hoạt động thi đua,
khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện cải cách các thủ tục
hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn
xã hội khác trong đơn vị.
16. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng
công an, quân đội để bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống cháy nổ tại đơn vị.
17. Phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra thực hiện chế độ chính sách, phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền và quy định của pháp luật.
18. Thực hiện công tác thông tin, lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân thành phố giao theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh gồm các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các đơn vị thuộc Đài Tiếng nói
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản
trị;
b) Phòng Tài vụ;
c) Phòng Phát sóng;
d) Phòng Kỹ thuật công nghệ;
đ) Phòng Công tác xã hội và Bạn nghe
đài;
e) Kênh Kinh tế (FM Kinh tế);
g) Kênh Thời sự Chính trị (AM610Khz);
h) Kênh Thông tin Thương mại Giải trí
(FM99.9Mhz);
i) Kênh Giao thông đô thị
(FM95.6Mhz);
k) Trang tin điện tử - Tiếng nước
ngoài và tiếng dân tộc.
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài Tiếng
nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh:
Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ phát thanh.
3. Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; trách nhiệm của người đứng
đầu của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc;
4. Việc thành lập hoặc tổ chức lại
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Giám đốc Đài Tiếng
nói nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 5. Giám đốc
và Phó Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
1. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đài được Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Giám đốc là người đứng đầu Đài Tiếng
nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Đài. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc sẽ được Giám
đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Đài.
3. Phó Giám đốc Đài là người giúp việc
cho Giám đốc Đài, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Đài Tiếng
nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận bằng
văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Việc bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Đài do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo
quy định của pháp luật.
6. Giám đốc Đài quyết định việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức của Ủy ban nhân dân thành
phố.
Điều 6. Biên chế
Biên chế của Đài Tiếng nói nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố giao trong tổng số chỉ tiêu biên chế sự nghiệp của thành phố.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 7. Đối với Bộ
Thông tin và Truyền thông
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Đối với Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chịu sự chỉ đạo trực tiếp
và quản lý toàn diện của Ủy
ban nhân dân thành phố, đồng thời có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân
thành phố, trả lời các chất vấn, kiến nghị của Hội đồng nhân dân thành phố về
những vấn đề liên quan đến lĩnh vực phát thanh của thành phố.
2. Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động định kỳ và đột
xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố; tham
mưu với Ủy ban nhân dân thành phố về củng
cố, phát triển sự nghiệp phát thanh trên
địa bàn thành phố; dự các cuộc họp do Ủy ban
nhân dân thành phố triệu tập; thực hiện đúng chế độ báo cáo và chấp hành nghiêm
các quyết định và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Đài Tiếng nói
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm
quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết
thì Giám đốc Đài chủ động làm việc với các đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định.
Điều 9. Đối với
các Ban thuộc Thành ủy
1. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy thông qua mối quan hệ trực tiếp với các Ban thuộc Thành ủy để
tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Thành ủy.
2. Thông qua Ban Tuyên giáo Thành ủy
để thực hiện đầy đủ các chỉ đạo và định hướng tuyên truyền của Thành ủy; báo
cáo tình hình thực hiện công tác tuyên truyền và kế hoạch tuyên truyền định kỳ,
đột xuất theo quy định.
Điều 10. Đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh quan hệ với các cơ quan chuyên môn thành phố theo nguyên tắc phối hợp công việc, nhằm thực hiện các nhiệm vụ trong từng lĩnh vực có liên
quan.
2. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh chịu sự quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định
pháp luật.
3. Phối
hợp với Thanh tra thành phố và các cơ quan chức năng của thành phố trong
công tác giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Đối với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
chính trị và tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị
và tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch
tuyên truyền của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 12. Đối với
Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh và Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam
trao đổi, học tập và theo sự phối hợp phân công tuyên truyền giữa Trung ương với
địa phương.
Điều 13. Đối với
Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh phối hợp với Ủy ban nhân dân các
quận - huyện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch tuyên truyền; giải
quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với
các Đài Truyền thanh huyện.
Chương V
CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH
Điều 14. Nguồn
tài chính của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh gồm:
1. Nguồn kinh phí do ngân sách cấp.
2. Nguồn thu từ hoạt động quảng cáo,
kinh doanh dịch vụ.
3. Nguồn thu từ tài trợ.
4. Nguồn thu khác.
Điều 15. Giám đốc Đài Tiếng
nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chủ động các khoản chi cho các hoạt động thường
xuyên và chi cho đầu tư phát triển Đài Tiếng nói nhân dân theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào Quy chế này, Giám đốc
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cụ thể hóa thành chương trình công
tác, các mặt hoạt động của cơ quan; tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc và bố trí viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động của Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Thủ trưởng các sở - ngành Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện
đúng nội dung Quy chế này.
Điều 17. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, khi xét thấy cần thiết, Giám đốc Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế./.