ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3076/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 09
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI
ĐOẠN 2014-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 /11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26 /11/2003;
Căn cứ Nghị định số
35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về Xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang; Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về quy
định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các dự án phát
triển;
Căn cứ Quyết định số
99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN01:2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định
số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008;
Căn cứ Thông báo số
1473-TB/TU ngày 04 /11/2014 của Thường trực Tỉnh ủy về Quy hoạch tổng thể nghĩa
trang trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 60/TTr-SXD ngày 19 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt Quy hoạch tổng
thể nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến
năm 2030 với các nội dung sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch tổng
thể nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến
năm 2030.
2. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng
Phú Thọ.
3. Địa điểm, phạm vi lập quy
hoạch: Nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Quan điểm lập quy hoạch:
- Phù hợp với quy hoạch hệ thống
đô thị và điểm dân cư nông thôn tỉnh Phú Thọ, các quy hoạch đô thị, các quy
hoạch xây dựng nông thôn mới, phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất thủy văn
và khả năng khai thác quỹ đất, phù hợp với tổ chức phân bổ dân cư; tiết kiệm đất,
hạn chế sử dụng đất lúa.
- Đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn
về sử dụng đất, về môi trường và các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành. Đáp ứng
nhu cầu táng trước mắt và lâu dài của các khu vực lập quy hoạch, đảm bảo cảnh
quan môi trường.
- Xác định được nguyên tắc đối với
hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang; đảm bảo tính ổn định lâu
dài đối với vị trí xây dựng nghĩa trang.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư
xây dựng các nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa phương khác nhau và các nghĩa trang
có sử dụng hình thức táng mới văn minh hiện đại, nhằm tiết kiệm đất, kinh phí
xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Mục tiêu quy hoạch:
5.1. Mục tiêu chung:
- Xác định vị trí, quy mô các nghĩa
trang trên địa bàn tỉnh; nhằm cải tạo, sắp xếp, xây dựng và chỉnh trang các khu
vực nhân dân đã sử dụng vào việc mai táng, xây dựng lăng mộ, từng bước di dời
hoặc chuyển thành nghĩa trang chính thức. Theo lộ trình thực hiện quy hoạch, số
lượng và quy mô diện tích nghĩa trang do Nhà nước cùng nhân dân xây dựng và
quản lý tăng lên, số lượng và quy mô diện tích đất do nhân dân tự mai táng và
xây dựng lăng mộ không theo quy hoạch ngày một giảm dần, tiến đến chấm dứt việc
mai táng và xây dựng lăng mộ không theo quy hoạch.
- Làm cơ sở để lập các đồ án
quy hoạch chi tiết các nghĩa trang, từng bước triển khai các dự án đầu tư xây
dựng nghĩa trang các loại, quản lý và khai thác các nghĩa trang trên địa bàn
tỉnh có hiệu quả. Đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý và
sử dụng nghĩa trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5.2. Mục tiêu cụ thể:
Từ năm 2014 - 2020 tiến hành lập
xong quy hoạch chi tiết các loại nghĩa trang trên địa bàn thành phố, thị xã và
các thị trấn huyện lỵ; đóng cửa và di rời phần mộ tại các nghĩa địa và các khu
mộ nhỏ lẻ trong khu vực nội thị của các đô thị vào nghĩa trang tập trung theo
quy hoạch (thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các thị trấn, tổng số 48 nghĩa
địa).
Từ năm 2020 - 2030 đóng cửa, di
rời 33 nghĩa địa vào nghĩa trang tập trung; quy hoạch chỉnh trang tôn tạo cảnh quan
các nghĩa địa tại các xã thuộc thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các thị
trấn. Xác định vị trí và quy mô các nghĩa địa cần đóng cửa, di chuyển hoặc quy
hoạch cải tạo mở rộng thành nghĩa trang tập trung tại các xã vùng nông thôn còn
lại trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Quy hoạch tổng thể nghĩa trang
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
6.1. Các nhu cầu táng:
a. Dự báo số người chết tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020 là: 71.354 người, đến năm 2030 là: 202.029 người.
b. Dự báo tỷ lệ các hình thức
táng (%)
TT
|
Hình thức táng
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
Đến năm
|
GĐ 2020 -
|
Đến năm
|
GĐ 2020
|
|
|
2020
|
2030
|
2020
|
- 2030
|
1
|
Hung táng,
cát táng
|
80 - 85
|
70 - 75
|
85 - 87
|
83 - 85
|
2
|
Táng một lần
|
5
|
5
|
12
|
12
|
3
|
Hỏa táng
|
10 - 15
|
20 - 25
|
1 - 3
|
3 - 5
|
c. Dự báo nhu cầu diện tích đất
an táng giai đoạn 2014-2030:
Tổng diện tích đất nghĩa trang táng
mới dự báo đến năm 2020 là 57,08ha và đến năm 2030 là 161,62ha.
6.2. Các hình thức táng:
a. Địa táng: Chia làm 03 loại
- Hung táng: Là hình thức mai táng
thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
- Cát táng: Là hình thức mai táng
hài cốt sau khi cải táng.
- Chôn cất một lần: Là hình thức
mai táng thi hài vĩnh viễn trong lòng đất.
b. Hỏa táng: Thực hiện việc thiêu
xác người chết ở nhiệt độ cao.
6.3. Định hướng quy hoạch:
a. Đối với các đô thị (thành phố,
thị xã, thị trấn):
- Nghĩa trang của các đô thị như
thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các thị trấn phải tuân thủ theo quy hoạch
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng hệ thống nghĩa trang
tập trung: Giai đoạn 2014 - 2020 quy hoạch từ 1 - 2 điểm/đô thị; Giai đoạn 2020
- 2030 đóng cửa bớt, chỉ để 1 nghĩa trang tập trung.
- Quy mô nghĩa trang phải đảm bảo
cho nhu cầu và phát triển mở rộng đô thị và liên vùng.
- Di dời toàn bộ nghĩa địa
trong nội thị.
- Từng bước tiến đến đóng cửa các
nghĩa địa ven đô.
- Đầu tư hạ tầng đồng bộ, từng bước
áp dụng công nghệ mai táng hiện đại.
b. Đối với các xã vùng nông thôn
khu vực đồng bằng:
- Giai đoạn 2014 - 2020 quy hoạch
mỗi xã từ 1 đến 2 nghĩa trang tập trung; Giai đoạn 2020 - 2030 đóng cửa một số,
chỉ để 1 nghĩa trang tập trung.
- Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ nằm
xen kẽ trong đất ở và đất canh tác; khoanh vùng các nghĩa địa tập trung.
c. Đối với các xã vùng nông thôn
khu vực trung du:
- Giai đoạn 2014 - 2020 quy hoạch
mỗi xã từ 2 đến 3 nghĩa trang tập trung; Giai đoạn 2020 - 2030 đóng cửa một số,
chỉ để 2 nghĩa trang tập trung.
- Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ nằm
xen kẽ trong đất ở và đất canh tác; khoanh vùng các nghĩa địa tập trung.
- Phát triển vành đai cây xanh cách
ly tại các nghĩa trang. d. Đối với các xã vùng nông thôn khu vực vùng núi cao:
Tùy điều kiện có thể quy hoạch xây
dựng nghĩa trang cho từng thôn, xóm: Giai đoạn 2014 - 2020 quy hoạch mỗi xã từ
3 đến 5 nghĩa trang tập trung; Giai đoạn 2020 - 2030 đóng cửa một số, chỉ để 3
nghĩa trang tập trung. Khoanh vùng hạn chế chôn cất mới tại các nghĩa địa cũ.
6.4. Nội dung quy hoạch cụ thể:
a. Nghĩa trang vùng tỉnh:
- Nghĩa trang vùng tả ngạn sông
Hồng: Nghĩa trang Vĩnh Hằng Phú Thọ, địa điểm thuộc địa bàn xã Bảo Thanh và xã Trung
Giáp, huyện Phù Ninh, quy mô giai đoạn I là 60,6ha, giai đoạn II là 30ha. Đây
là nghĩa trang tổng hợp phục vụ cho nhu cầu của các huyện Phù Ninh, Thanh Ba,
Phú Thọ, Việt Trì và các vùng phụ cận.
- Nghĩa trang vùng hữu ngạn sông
Hồng: đặt tại xã Tề Lễ huyện Tam Nông (giáp chân dãy núi Vòng Kiềng), là nghĩa
trang tổng hợp phục vụ cho vùng hữu ngạn sông Hồng trong việc di rời tập trung
các nghĩa trang nhỏ lẻ và mai táng mới với công nghệ tiên tiến, hình thức táng
phù hợp với phong tục tập quán địa phương. Diện tích dự kiến khoảng 60ha.
b. Quy mô, số lượng, diện tích,
địa điểm các nghĩa trang tại địa bàn các huyện, thành, thị: Theo Phụ lục 1 kèm theo
Quyết định này.
7. Nguồn vốn đầu tư và các dự
án ưu tiên:
7.1. Tổng mức đầu tư dự kiến thực
hiện quy hoạch: 1.317,2 tỷ đồng
7.2. Nguồn vốn đầu tư:
- Vốn ngân sách Nhà nước: Chi phí
cho các dự án quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng nghĩa trang bằng ngân sách nhà
nước, các dự án điều tra cơ bản, các dự án cải tạo môi trường, cải tạo nghĩa trang
cũ, thí điểm công nghệ mai táng mới, các chương trình truyền thông và giáo dục…
- Huy động xã hội hóa: Mọi tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực đều có thể tham gia đầu tư vào quy hoạch, xây dựng, khai
thác và quản lý nghĩa trang theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
7.3. Các dự án ưu tiên:
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng nghĩa
trang mới thành Phố Việt Trì.
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng nghĩa
trang mới tại thị xã Phú Thọ (mẫu).
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng nghĩa
trang mới tại thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao (mẫu).
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng cải
tạo hoặc xây mới 03 nghĩa trang ở các xã: đồng bằng, trung du, miền núi (mẫu).
- Dự án di rời nghĩa trang trong
nội thị thành phố Việt Trì.
- Dự án trồng cây xanh, cải tạo
cảnh quan tại một số nghĩa trang khống chế phát triển.
- Quy hoạch tổng mặt bằng và hệ
thống hạ tầng kỹ thuật các nghĩa trang tập trung.
- Dự án truyền thông về quy hoạch
nghĩa trang và công nghệ mai táng mới.
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng nghĩa
trang vùng tại xã Tề Lễ - Tam Nông.
8. Giải pháp thực hiện quy hoạch:
8.1. Công tác quản lý Nhà nước:
- Xây dựng quy chế quản lý nghĩa
trang trên địa bàn toàn tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực này.
- Nhà nước quản lý nghĩa trang do
nhà nước đầu tư từ ngân sách nhà nước; Tư nhân quản lý nghĩa trang do mình đầu
tư.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
các cơ chế chính sách pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch sử dụng đất cấp xã, huyện, tỉnh để bổ sung vào quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường quản lý theo quy hoạch:
+ Kiểm tra theo quy chế quản lý
đã được phê duyệt.
+ Đề cao trách nhiệm của các cấp
chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
+ Xử phạt nghiêm minh các
trường hợp không làm theo quy hoạch.
- Kiện toàn bộ máy quản lý ở cấp
xã, huyện. Mỗi nghĩa trang cần xây dựng quy định quản lý và hoạt động làm cơ sở
cho hoạt động và quản lý.
8.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường:
- Công tác tang lễ phải đảm bảo
các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cầu rửa xe tại các đường
ra vào nghĩa trang.
- Từng nghĩa trang cần xây dựng
nội quy cho công nhân làm việc tại nghĩa trang và đến đưa tang, thăm viếng để hạn
chế tác động xấu đến môi trường.
- Các phần mộ trong khu vực an táng
một lần cần giải quyết bằng hình thức chôn chặt “trong quan ngoài quách” để đặt
thi hài.
- Để phục vụ khách thăm viếng, mỗi
khu phần mộ xây dựng một nhà vệ sinh công cộng. Nước thải của các khu vệ sinh
xử lý cục bộ bằng bể tự hoại trước khi xả ra hệ thống chung hoặc tự thấm.
- Chất thải rắn từ các dịch vụ như
vòng hoa, gỗ ván mục từ khu vực hung táng lá cành của cây xanh và rác thải sinh
hoạt sẽ được phân loại theo tính chất. Chất hữu cơ được ngâm ủ để phục vụ bón
phân cho cây trồng các chất hữu cơ và vô cơ khó tự tiêu hủy sẽ được thêu đốt
bằng lò thủ công hoặc trung chuyển đến bãi rác tỉnh.
8.3. Giải pháp huy động vốn đầu
tư:
Nghĩa trang nhân dân là một hạng
mục hạ tầng xã hội phục vụ cho cộng đồng dân cư, vì vậy việc đầu tư xây dựng hệ
thống các nghĩa trang không chỉ là công việc của Nhà nước mà còn là việc của
toàn bộ cộng đồng dân cư. Nhiều địa phương trên cả nước đang áp dụng phương thức
này để huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và người dân đầu tư xây dựng,
khai thác và quản lý nghĩa trang nhân dân. Chính vì điều này, việc xã hội hóa
công tác đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn cấp xã là rất quan trọng. Kiến
nghị các nguồn vốn đầu tư cho nghĩa trang các cấp như sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước:
Chi phí cho các dự án quy hoạch
chi tiết, đầu tư xây dựng theo nghĩa trang bằng ngân sách nhà nước, các dự án điều
tra cơ bản, các dự án cải tạo môi trường, cải tạo nghĩa trang cũ, thí điểm công
nghệ mai táng mới, các chương trình truyền thông và giáo dục....
- Huy động xã hội hóa:
+ Đầu tư xây dựng nghĩa trang
tập trung, các dịch vụ tang lễ đi kèm theo đúng quy hoạch phê duyệt. Chủ động
khai thác khả năng nghĩa trang để thu hồi vốn.
+ Mọi tổ chức, cá nhân có đủ năng
lực đều có thể tham gia đầu tư vào quy hoạch, xây dựng, khai thác và quản lý
nghĩa trang theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
8.4. Một số giải pháp khác:
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng và quản lý nghĩa trang theo quy hoạch.
- Cho các tổ chức và tư nhân đầu
tư xây dựng nghĩa trang với kích thước, kiểu mẫu, màu sắc các ngôi mộ theo một
tiêu chuẩn thống nhất để bán lại cho người có nhu cầu theo giá do Nhà nước quản
lý.
- Đưa quy định về hạn mức đất lăng
mộ vào quy ước, hương ước làng, xã, thôn văn hóa để thực hiện.
- Đối với các khu vực nghĩa trang
thuộc các xã, phường thuộc thành phố Việt Trì và các trung tâm huyện lỵ khi di
dời mồ mả, việc cải táng đề nghị bố trí vào Khu quy hoạch nghĩa trang chung của
huyện, tỉnh.
- Các nghĩa trang cho dù của tư
nhân hay Nhà nước quản lý ra đời sau này đều phải biến nó thành “Nghĩa trang công
viên” có lối đi, thảm cỏ, các công trình phụ... tạo cho nghĩa trang một khoảng
không gian xanh, sạch, đẹp, văn minh, giảm tối đa vấn đề ô nhiễm môi trường và
tâm lý nặng nề trong khu vực nghĩa trang.
- Tuyên truyền đến từng người dân
về ý nghĩa của quy hoạch nghĩa trang nghĩa trang đối với việc phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương, mỹ quan khu dân cư từ đó thay đổi dần thói quen, tập
quán mai táng chôn cất mồ mả nhỏ lẻ trong từng thôn xóm của người dân. Giới thiệu
những hình thức mai táng mới theo công nghệ mới để người dân làm quen tiến tới
ứng dụng trong các khu nghĩa trang tập trung.
9. Tổ chức thực hiện:
9.1. Sở Xây dựng: Chủ trì, chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá trình
thực hiện quy hoạch. Theo dõi và cập nhật các quy định của Chính phủ, các Bộ
ngành Trung ương về quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn để tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung kịp thời. Khi thẩm định và trình phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị phải xác định rõ địa điểm nghĩa trang trên
địa bàn trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.
9.2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng
các chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối
với các đối tượng chính sách trong việc táng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
9.3. Sở Tài nguyên và Môi
trường: Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường đối với hệ thống nghĩa
trang nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập
phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, quy định vùng hạn chế,
vùng cấm khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản theo Quy hoạch tổng thể
nghĩa trang nhân dân của tỉnh được phê duyệt.
9.4. Sở Y tế: Chủ trì, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh trong các
hoạt động táng tại các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
9.5. Sở Tài chính: Hướng dẫn việc
sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng, cải tạo, mở rộng, chi phí quản lý
nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ; Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt phương án khai
thác kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng để
làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang theo khung giá
được UBND tỉnh phê duyệt.
9.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo
chức năng, nhiệm vụ bảo đảm cân đối vốn đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm để
đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy hoạch, dự
án được duyệt và nghiên cứu xây dựng phương án, khuyến khích huy động các nguồn
vốn khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang nhằm
bảo đảm việc phát triển và nâng cấp đô thị cho từng thời kỳ theo kế hoạch, quy
hoạch được phê duyệt.
9.7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Thông tin Truyền thông, các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí: Tuyên
truyền, vận động việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và
đảm bảo vệ sinh môi trường như hỏa táng; hạn chế tối đa đi đến chấm dứt việc
đốt giấy vàng mã trong nhân dân nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường.
9.8. Ban Dân tộc: Tuyên truyền,
vận động việc thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ
sinh môi trường cho các đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số.
9.9. Ban Tôn giáo: Tuyên
truyền, vận động đối với các đối tượng là công chức, viên chức và tín đồ, chức
sắc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong việc thực hiện các hình thức táng
văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường.
9.10. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị:
- Thực hiện phân công và chỉ đạo
các phòng, ban chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, sử
dụng nghĩa trang đã được phân cấp theo quy hoạch này.
- Khi thẩm định và trình phê duyệt
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải xác định rõ địa điểm nghĩa trang
trên địa bàn trong đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng
cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giao nhiệm vụ
quản lý cụ thể cho các xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước đối với nghĩa trang
cấp xã.
- Kiểm tra và xử lý vi phạm đối
với các hoạt động về quản lý và sử dụng nghĩa trang của tổ chức, cá nhân có liên
quan theo các quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hàng năm cho Sở Xây dựng và UBND tỉnh về các nội dung công tác quản lý nghĩa
trang.
9.11. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa
trang của xã, cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Thực hiện các chế độ, chính sách
xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi
chết.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi
phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức thông báo cho nhân dân
về việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo địa
giới hành chính.
- Định kỳ kỳ 6 tháng, 1 năm báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên
địa bàn thuộc địa giới hành chính.
l). Trách nhiệm của đơn vị quản
lý trực tiếp nghĩa trang:
* Đơn vị quản lý nghĩa trang được
đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước:
- Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện quy chế quản lý nghĩa
trang sau khi được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
- Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang
các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa
trang.
- Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang
cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
- Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa
trang có trách nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang.
- Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng,
1 năm cho đơn vị cấp trên trực tiếp về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang.
- Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
* Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa
trang do mình đầu tư xây dựng:
- Thực hiện việc xây dựng, cải tạo,
đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phê duyệt và ban hành nội quy,
quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền thỏa thuận. Sau khi
ban hành phải gửi cho Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý nghĩa trang để quản
lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
- Xây dựng, quyết định và ban hành
giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh
doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu
tư xây dựng.
- Thực hiện nội dung quản lý nghĩa
trang, lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
- Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang
cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
- Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng,
1 năm cho đơn vị cấp trên trực tiếp về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang.
- Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
9.12. Trách nhiệm và quyền lợi của
người sử dụng dịch vụ nghĩa trang:
* Trách nhiệm:
- Tuân thủ các nội quy của các nghĩa
trang đã được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, quản lý
và sử dụng nghĩa trang.
- Thực hiện các trách nhiệm theo
thỏa thuận với đơn vị quản lý tại các nghĩa trang.
- Cung cấp lý lịch mộ, tro cốt để
đơn vị quản lý nghĩa trang lập hồ sơ lưu trữ, quản lý.
- Tham gia, đóng góp ý kiến với
cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang.
* Quyền lợi:
- Yêu cầu đơn vị quản lý cung cấp
các dịch vụ nghĩa trang đúng theo thỏa thuận và quy định.
- Thăm viếng, chăm sóc mộ theo quy
định của đơn vị quản lý nghĩa trang.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Giao Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức công bố công khai quy hoạch
được duyệt; phối hợp cùng các cơ quan liên quan căn cứ nhiệm vụ phân công tổ
chức quản lý, thực hiện quy hoạch theo hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các cơ quan: Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị và thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ
Quyết định thực hiện./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|