ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3066/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày
12 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1124/QĐ-TTg ngày
27/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung kinh phí thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2007;
Căn cứ văn bản số 3331/LĐTBXH-VPGN ngày
17/9/2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc thực hiện các hoạt động
mới của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tại văn bản số 1028/TT-LĐTBXH ngày 30/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án dạy nghề cho
người nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2007 – 2010 (nội dung kèm theo
quyết định này).
Điều 2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
phối hợp với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành
phố Đà Lạt tổ chức thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký ban hành./-
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
ĐỀ ÁN
DẠY NGHỀ CHO
NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3066/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 11 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. Mục tiêu của đề án
1. Mục tiêu tổng thể
- Trợ giúp cho người nghèo có tay nghề cần thiết
để tạo việc làm ổn định;
- Có điều kiện để tham gia vào thị trường xuất
khẩu lao động nhằm góp phần giảm nghèo một cách bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2010, có khoảng 10.000 người nghèo được
hỗ trợ học nghề và có cơ hội tạo việc làm tại chỗ, việc làm trong các doanh
nghiệp, các hợp tác xã, các nông lâm trường, các khu, cụm, điểm công nghiệp,
khu kinh tế quốc phòng và lao động ở nước ngoài.
II. Đối tượng và phạm vi dạy nghề
1. Đối tượng được áp dụng hỗ trợ dạy nghề
Đối tượng được áp dụng hỗ trợ dạy nghề là người
thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định hiện hành), trong độ tuổi lao
động, có đủ sức khỏe, chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề. Ưu tiên người
nghèo là thanh niên, phụ nữ, dân tộc thiểu số và thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Dạy nghề cho người nghèo để làm việc trong
các nông, lâm trường;
b) Dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người nghèo
tại các doanh nghiệp;
c) Dạy nghề cho xuất khẩu lao động;
d) Dạy nghề để chuyển đổi nghề từ nông nghiệp
sang nghề khác ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phát
triển công nghiệp hoặc khu vực đô thị hoá.
2. Phạm vi thực hiện
Đề án này được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh,
ưu tiên cho các địa bàn có số lượng người nghèo lớn và tập trung vào một số khu
vực có khả năng tạo việc làm ở các nông, lâm trường, các doanh nghiệp, các khu,
cụm, điểm công nghiệp, khu kinh tế quốc phòng và xuất khẩu lao động, vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và đô
thị hoá.
III. Nội dung thực hiện đề án
1. Các hoạt động chính của Đề án
a) Hỗ trợ người nghèo tham gia các khóa học nghề
một phần tiền ăn, ở, đi lại trong thời gian tham gia học nghề tập trung;
b) Hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề (công lập
hoặc ngoài công lập), doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện
dạy nghề cho người nghèo theo hợp đồng ký kết với cơ quan Lao động Thương binh
và Xã hội;
c) Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu học nghề của
người nghèo;
d) Thí điểm mô hình dạy nghề có hiệu quả cho
người nghèo như: ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế; tiếp
nhận người nghèo vào làm việc; đào tạo nghề theo phương thức vừa làm, vừa học
nghề.
2. Các hình thức học nghề của người nghèo
a) Học nghề ngắn hạn tại các cơ sở dạy nghề, bao
gồm cả các trung tâm dạy nghề, các trường dạy nghề, các trung tâm giới thiệu
việc làm, và các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, thời gian dạy nghề không
quá 12 tháng;
b) Học nghề ngắn hạn theo hình thức vừa làm việc
vừa học nghề tại các doanh nghiệp, bao gồm cả các nông lâm trường, các hợp tác
xã tiểu thủ công nghiệp, thời gian dạy nghề không quá 06 tháng;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng kỹ năng nghề,
ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm
việc ở nước ngoài (gọi tắt là đào tạo định hướng xuất khẩu lao động) tại
các doanh nghiệp, các trung tâm hướng nghiệp thời gian dạy nghề không quá 06
tháng;
d) Học nghề ngắn hạn tại các cơ sở dạy nghề tổ
chức theo hình thức lưu động, thời gian không quá 15 ngày.
3. Đơn vị thực hiện dạy nghề
Việc tổ chức dạy nghề cho người nghèo do các cơ
sở dạy nghề và các cơ sở đào tạo khác (không phân biệt công lập và ngoài
công lập) có chức năng dạy nghề của địa phương và Trung ương trên địa bàn
thực hiện như: Các Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng
nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm, các doanh nghiệp, các nông lâm trường quốc
doanh, các Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, các tổ chức, hội, đoàn thể có khả
năng tổ chức đào tạo nghề.
4. Điều kiện hỗ trợ
a) Đối với người nghèo
Người nghèo, có đơn xin học nghề được UBND cấp xã
xác nhận gửi Phòng Nội vụ - Lao động cấp huyện tổng hợp để giới thiệu đến các
cơ sở đào tạo nghề.
b) Đối với các cơ sở đào tạo nghề
- Các cơ sở đào tạo nghề có đủ điều kiện đào tạo
nghề phù hợp cho người nghèo, được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các
cấp ký hợp đồng đào tạo nghề cho người nghèo;
- Việc theo dõi quản lý quá trình dạy và học
nghề, quản lý chất lượng đào tạo, kiểm tra và cấp bằng, chứng chỉ nghề được
thực hiện heo quy định hiện hành.
5. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Đối với người nghèo
Hỗ trợ tham gia học nghề thông qua các cơ sở dạy
nghề như sau:
- Tiền ăn, nghỉ trong thời gian học nghề là
10.000 đ/người/ngày;
- Tiền đi lại bằng các phương tiện công cộng,
nhưng tối đa không quá 200.000 đ/người/ 01 khoá học cho người nghèo ở xa nơi cư
trú từ 15 km trở lên.
b) Đối với đơn vị tổ chức dạy nghề
Hỗ trợ cơ sở dạy nghề (công lập hoặc ngoài
công lập), doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện dạy nghề cho
người nghèo theo hợp đồng ký kết với các cơ quan Lao động - Thương binh xã hội
với mức 300.000 đ/người/tháng để chi cho các nội dung sau:
- Chi nghiên cứu, đánh giá nhu cầu học nghề của
người nghèo;
- Chi tổ chức lớp học theo quy định hiện hành
của Nhà nước bao gồm: Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề, thù
lao giáo viên, công tác quản lý lớp học và thuê lớp học, thuê thiết bị (nếu
có);
- Chi hỗ trợ nguyên vật liệu học nghề;
- Chi biên soạn chương trình, giáo trình (đối
với những nghề chưa có chương trình, giáo trình giảng dạy) áp dụng theo mức
chi đối với bậc trung học chuyên nghiệp được quy định tại Thông tư số
87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn nội dung, mức
chi xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình các môn học.
Quy trình, thủ tục thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 06/2006/ TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của Liên Bộ Tài chính- Bộ Lao
động Thương binh xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chính sách dạy nghề ngắn
hạn cho lao động nông thôn.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế tự tổ chức dạy nghề và nhận người nghèo vào làm việc tại doanh nghiệp:
1.200.000 đ/người; doanh nghiệp phải cam kết tạo việc làm ổn định cho người
nghèo tối thiểu 24 tháng.
c) Nếu cơ sở đào tạo nghề giới thiệu được việc
làm cho người nghèo, sẽ được hưởng lệ phí giới thiệu việc làm cho người nghèo
theo mức quy định hiện hành do cơ quan quản lý dạy nghề cho người nghèo chi trả.
6. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
a) Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu từ
nguồn kinh phí Đề án dạy nghề cho người nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 cho địa phương;
b) Ngân sách địa
phương trích từ nguồn kinh phí 1%/năm dành cho thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
c) Lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, Đề án khác trên địa bàn từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo
dục đào tạo và dạy nghề thường xuyên được giao hàng năm;
d) Huy động từ doanh nghiệp và các nguồn hợp
pháp khác;
đ) Đóng góp của người học nghề.
7. Cơ chế phân bổ kinh phí thực hiện Đề án
Nguồn kinh phí được phân bổ, sẽ phân bổ cho các
huyện, thị xã, thành phố dựa trên tiêu chí số lượng người nghèo, nhu cầu học
nghề của người nghèo và hệ số ưu tiên (nếu cần thiết) và một phần cho Sở
Lao động Thương binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng với các doanh nghiệp, cơ
sở dạy nghề trên địa bàn.
8. Khung lộ trình thực hiện Đề án
Kế hoạch, chỉ tiêu và nguồn vốn hỗ trợ dạy nghề
cho người nghèo giai đoạn 2007-2010
STT
|
Chỉ tiêu tính
|
2007 - 2010
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Lượt người nghèo được hỗ trợ
|
10.000
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2
|
Tổng kinh phí thực hiện (tỷ đồng)
|
15
|
3,75
|
3,75
|
3,75
|
3,75
|
|
Ngân sách Trung ương hỗ trợ (tỷ đồng)
|
10
|
2,5
|
2,5
|
2,5
|
2,5
|
|
Ngân sách địa phương
|
5
|
1,25
|
1,25
|
1,25
|
1,25
|
9. Thời gian thực hiện
Từ năm 2007 đến 2010
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành nghiên cứu, đánh giá nhu cầu học nghề của người nghèo; xây dựng
phương án hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch hàng năm về chỉ tiêu và kinh phí dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn
của tỉnh;
b) Tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn; đề
xuất nhu cầu nguồn vốn hàng năm gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo Chính phủ;
c) Bố trí
các nguồn lực thực hiện dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn tỉnh; giám sát,
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề cho người nghèo theo kế hoạch
hàng năm trên địa bàn tỉnh;
d) Hợp đồng
với các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp có đủ điều kiện (không phân biệt cơ
sở dạy nghề công lập hay ngoài công lập) để tổ chức các khoá dạy nghề cho
người nghèo theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo theo quy định
hiện hành.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt
a) Tổng hợp
nhu cầu học nghề của người nghèo trên địa bàn; xây dựng kế hoạch, phương án,
chỉ tiêu và kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo tại địa phương;
b) Thông
báo công khai kế hoạch hàng năm về chi tiêu và kinh phí được duyệt với các xã,
phường, thị trấn và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện để đăng ký số lượng
học viên;
c) Hợp đồng
với các cơ sở dạy nghề có đủ điều kiện tại địa phương, tổ chức các khoá đào tạo
nghề, hướng nghiệp gắn với tạo việc làm cho người nghèo;
d) Kiểm tra,
giám sát, đôn đốc các cơ sở dạy nghề; tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
đ) Quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho lao động nghèo theo quy định
hiện hành.
3. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn
a) Lập danh
sách người nghèo có nhu cầu học nghề; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho người
nghèo hàng năm trên địa bàn gửi UBND huyện phê duyệt;
b) Phối hợp
với Phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn
tại chỗ cho người nghèo;
c) Tổng
hợp, báo cáo kết quả định kỳ 6 tháng, hàng năm về số lượng người nghèo tham gia
các khoá học nghề tại địa bàn xã với UBND huyện.
4. Các cơ
sở dạy nghề
a) Tổ chức
tuyển sinh, dạy nghề theo đúng đối tượng, nội dung hợp đồng ký kết với cơ quan
quản lý Đề án dạy nghề cho người nghèo (Sở Lao động Thương binh và Xã hội và
Phòng Nội vụ Lao động Thương binh Xã hội);
b) Lập dự
toán, quản lý, sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí thực hiện dạy
nghề cho người nghèo theo quy định hiện hành;
c) Tổ chức
kiểm tra, đánh giá, cấp chứng chỉ cho học viên đạt yêu cầu ngay sau khi kết
thúc khoá học theo quy định hiện hành.
5. Người
nghèo tham gia học nghề
a) Lựa chọn
nghề, cơ sở học nghề theo hướng dẫn của ngành Lao động Thương binh và Xã hội
các cấp và nhu cầu của bản thân;
b) Nộp đơn
xin học nghề có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú cho cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội;
c) Thực
hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi đối với người học nghề theo quy
định hiện hành./-