ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2020/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 06 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH PHƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 46/2017/QĐ-UBND NGÀY 02 THÁNG
11 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng
6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP
ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP
ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số
Điều của Nghị định số 59/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn
một số nội dung thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2228/TTr-SXD ngày 01 tháng 9 năm 2020, Tờ trình số 2426/TTr-SXD
ngày 18 tháng 9 năm 2020, Công văn số 2600/SXD-QLXD ngày 09 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 02
tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung
Điều 3 như sau:
"Điều 3. Thẩm quyền thẩm định
dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và trình phê duyệt dự án
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy
định tại Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014
(sau đây viết tắt là Luật Xây dựng năm 2014) đối với các dự án nhóm B, dự án
nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư (trừ các dự án quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này và
các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều
10, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP);
b) Ban quản lý khu kinh tế quy định tại
Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật
Xây dựng năm 2014 đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng
trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (trừ các dự
án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10, Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP);
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định
các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 do Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản này);
d) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý khu kinh tế và Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định trình người
quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội
dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế
công nghệ) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của tỉnh (trừ các dự án quy định tại Điểm b, Khoản này và các Điểm
a, d và đ Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số
42/2017/NĐ-CP);
b) Ban quản lý khu kinh tế quy định tại
Khoản 5, Điều này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy
định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công
nghệ) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trong phạm vi
ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa
bàn tỉnh (trừ các dự án quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 3, Điều 10 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP);
c) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) và các
nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Điều 58 của Luật Xây
dựng năm 2014, tổng hợp kết quả thẩm định quy định tại Điểm a, b Khoản này và
các nội dung liên quan khác, trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có
nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng
gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an
toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 (năm)
tỷ đồng.
3. Đối với dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP) có cấu phần xây dựng: Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với
các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần
thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải
pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; đơn vị đầu mối
quản lý về hoạt động PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự
án chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện, trình người quyết định đầu tư phê
duyệt dự án.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn khác:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế
cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014
(trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô
dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình công
cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng
đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn hành chính của
tỉnh (trừ các dự án quy định tại Điểm b, Khoản này);
b) Ban quản lý khu kinh tế quy định tại
Khoản 5, Điều này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy
định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công
nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều
cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh
hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình
cấp II, cấp III được xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của
các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định toàn bộ nội dung dự án quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ
các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các Điểm a và b Khoản này).
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định".
2. Sửa đổi, bổ sung
Điều 4 như sau:
"Điều 4. Thẩm quyền thẩm định
dự án đầu tư chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy
định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư (trừ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này);
b) Ban quản lý khu kinh tế quy định tại
Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58
của Luật Xây dựng năm 2014 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư được đầu
tư trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định
các nội dung quy định tại Khoản 4, Điêu 58 của Luật Xây dựng năm 2014 do Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (trừ quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này);
d) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý khu kinh tế và Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định,
trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy
định tại các Điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối
với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng có cấp công trình từ cấp II trở
xuống (trừ quy định tại Điểm b, Khoản này).
b) Ban quản lý khu kinh tế quy định tại
Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ
và e, Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán xây dựng có cấp công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư
trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định các nội dung quy định tại các Điểm a và b, Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 và phần thiết kế công nghệ (nếu có) đối với các dự án quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này. Cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư tổng hợp
kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định đầu tư dự
án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn khác:
a) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Khoản 5, Điều này chủ trì tổ chức thẩm định các nội
dung quy định tại các Điểm c và d, Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối
với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75m; công
trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an
toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III xây dựng trên địa bàn của
tỉnh (trừ các dự án quy định tại Điểm b Khoản này và các dự án quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP);
b) Ban quản lý khu kinh tế quy định tại
Khoản 5, Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c và d,
Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công
(trừ phần thiết kế công nghệ) thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có
quy mô dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình
có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với
công trình cấp II, cấp III nằm trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của
các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án quy định tại
Điểm a, Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số
42/2017/NĐ-CP);
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định toàn bộ nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại
Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ các nội dung thẩm định do cơ
quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại các Điểm a và b, Khoản
này)".
3. Sửa đổi, bổ sung
Điều 5 như sau:
“Điều 5. Thời gian thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thời gian thẩm định được tính từ
ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thẩm định dự án đối với
dự án nhóm B không quá 13 ngày, đối với dự án nhóm C không quá 8 ngày.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không
thuộc quy định tại Khoản 2, Điều này, thời gian thẩm định do người quyết định đầu
tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng
được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều này”.
4. Sửa đổi, bổ sung
Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thời gian thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật
1. Thời gian thẩm định được tính từ
ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thẩm định đối với công
trình cấp II và cấp III không quá 15 ngày, đối với công trình cấp IV không quá
10 ngày.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng
không thuộc quy định tại Khoản 2, Điều này, thời gian thẩm định do người quyết
định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của
cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều này”.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điểm a, Khoản 1 Điều 11 như sau:
“a) Các công trình xây dựng cấp đặc
biệt, cấp I, cấp II; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng
đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng”.
5. Sửa đổi, bổ sung
Điều 13 như sau:
“Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành (sau đây gọi chung là các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành) chủ trì tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật
của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với công trình dân
dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với công
trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại Điểm a,
Khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với công trình
hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công
trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định
tại Điểm a, Khoản này).
2. Giao Ban quản lý khu kinh tế chịu
trách nhiệm trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật của
dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của
các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Phòng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thực hiện thẩm định đối
với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, cụ thể:
a) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã và Ủy ban nhân dân thành phố là phòng Quản lý đô
thị;
b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng
Ủy ban nhân dân huyện là phòng Kinh tế và Hạ tầng;
c) Trường hợp không đủ điều kiện thực
hiện công tác thẩm định, Phòng có chức năng quản lý về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn trực tiếp tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện năng lực phù hợp để chủ đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục vụ
công tác thẩm định theo quy định của pháp luật hiện hành. Riêng đối với phần
chi phí, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8
năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là
Nghị định số 68/2019/NĐ-CP).
4. Phân cấp thẩm quyền quyết định phê
duyệt thiết kế, dự toán, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình:
a) Giao Giám đốc các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 1, Điều này và Trưởng ban Ban quản
lý Khu kinh tế quy định tại Khoản 2, Điều này phê duyệt:
- Thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường
hợp thiết kế hai bước của công trình thuộc dự án nhóm C, sử dụng vốn ngân sách
nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 30 (ba mươi) tỷ đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng
thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các trường hợp điều chỉnh, bổ
sung, phát sinh và thay đổi nội dung của dự án; điều chỉnh, bổ sung, phát sinh
và thay đổi nội dung thiết kế, dự toán xây dựng, thực hiện theo quy định tại Điều
16 và Điều 17 của Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định,
phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
5. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự
toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật:
Giao Giám đốc các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 1, Điều này và Trưởng ban Ban quản
lý Khu kinh tế quy định tại Khoản 2 của Điều này: Quyết định phê duyệt dự toán
chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, theo quy định tại Khoản 10, Điều 6,
Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
Đối với các dự án đầu tư xây dựng và
thiết kế, dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án đã trình
cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
46/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Việc điều
chỉnh dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình của
các dự án này nếu được thực hiện sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý Khu kinh tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện, định kỳ báo
cáo kết thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình, cấp giấy phép xây dựng về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi và báo cáo
cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Các nội dung khác về quản lý dự án
đầu tư xây dựng, ngoài nội dung nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Luật
Xây dựng năm 2014; các nội dung có hiệu lực theo quy định tại tại Luật số
62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức gửi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2020. Các nội dung không được sửa đổi, bổ sung
thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc
Nhà nước Bình Phước, Ban quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế Bộ Xây dựng (b/c);
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm CNTTTT;
- LĐVP, P.KT;
- Lưu: VT(Trí-QĐ46).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|