ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 12 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31
tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 782/TTr-SNV ngày 29 tháng 3 năm 2017 và Báo cáo thẩm định số
468/BC-STP ngày 17 tháng 3 năm 2017 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí
việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ;
văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh
niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Nội vụ.
3. Trụ sở làm việc của Sở Nội vụ đặt
tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hằng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý Nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được
giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức,
kế hoạch số lượng người làm việc hằng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế
công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi biên chế công chức
được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ
Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên
chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo
biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu
chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý
theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công
chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt
theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện
việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc trình cấp có thẩm
quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử,
phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống kê, tổng hợp, báo
cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc
thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc
xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông
thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa giới hành chính
và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý
địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên
quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm
quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính,
đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới
hành chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn
tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp nhận,
sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá,
phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển dụng công
chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch
công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ
dân phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là
cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công
tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được
phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo
cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm
gửi Bộ Nội vụ theo quy định;
10. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở
ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên
cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền
lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành
chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính
của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực
hiện các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế,
cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính
công, hiện đại hoá nền hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại
các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả
thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách
hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
12. Về công tác tổ chức hội; quỹ
xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành
lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối
với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên,
đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm
đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng
quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy
phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động
trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt
động trong phạm vi huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi hoạt
động trong xã, phường, thị trấn, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động
trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội
ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử
lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp
luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực
hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp
luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ
thông tin số trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết
giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có thông
tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác
văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế
độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ
lịch sử của tỉnh, gồm: trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt
Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan,
tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh
lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật
tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo
quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ
hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên
chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm
vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính
quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt
động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho
việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết những
vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen
thưởng của tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức
kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền
và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công
tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua,
khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến
công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa
phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen
thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản
lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ
chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng của tỉnh.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực
hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh
niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với
các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối
với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các
cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo các lĩnh vực
công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số
lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; công
tác văn thư, lưu trữ Nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng;
công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử
dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng
đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ;
thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người
giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội
vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ được tổ chức, gồm các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Văn phòng Sở Nội vụ;
b) Phòng Tổ chức, công chức, viên
chức;
c) Phòng Xây dựng chính quyền và
công tác thanh niên;
d) Phòng Cải cách hành chính;
đ) Thanh tra Sở Nội vụ.
2. Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Tôn giáo;
b) Ban Thi đua - Khen thưởng;
c) Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Nội vụ và sắp xếp, bố trí công chức các phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc Sở Nội vụ bảo đảm hoạt động đạt hiệu quả.
4. Biên chế công chức của Sở Nội vụ gồm các đơn
vị thuộc và trực thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ
hằng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và
số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức lãnh đạo và
tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch,
bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ được thực
hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm:
1. Ban hành
các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo
đảm tất cả hoạt động của Sở Nội vụ hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định
ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên
môn thuộc Sở Nội vụ; quy định chức danh công chức cho
từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương và của Sở Nội vụ.
b) Quyết định
phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng; công chức của Sở Nội vụ.
c) Quyết định
ban hành Quy chế làm việc của Sở Nội vụ, nội quy cơ quan, các quy định khác có
liên quan bảo đảm tất cả các hoạt động, điều hành của Sở Nội vụ theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Chỉ đạo các
cơ quan trực thuộc Sở Xây dựng Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức, biên chế của các đơn vị trực thuộc tham mưu trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện; ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở theo quy định.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của Phòng Nội vụ huyện, thành phố.
4. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý, Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày
22 tháng 4 năm 2017 và thay thế Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.