ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2013/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
16 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2005;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24
tháng 01 tháng 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 439/TTr-SNV ngày 30 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức
khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện theo quy định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY ĐỊNH
ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về đối tượng, tiêu
chuẩn, thủ tục hồ sơ và thời gian đề nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước;
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và người dân trong tỉnh.
2. Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người Việt
Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước
ngoài đang công tác tại tỉnh Bình Định thuộc thẩm quyền khen thưởng của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng
1. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết
thắng;
3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Xét tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
cho:
a. Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua các cụm,
khối thi đua;
b. Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua các sở,
ngành;
c. Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua thuộc
các huyện, thị xã, thành phố;
d. Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua các
Doanh nghiệp.
2. Đơn vị được xét tặng Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh là đơn vị có tư cách pháp nhân, có đăng ký thi đua và tổ chức
phong trào thi đua tốt, phải đạt đủ 03 tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 tháng
2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng. Tổ chức Đảng (nếu có) đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; Công đoàn
đạt danh hiệu “Vững mạnh xuất sắc”. Đối với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế
hoặc đơn vị sự nghiệp có thu hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt chế độ,
chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường.
Điều 5. “Tập thể lao động
xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”
Tập thể được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng” là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số
các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” đạt
tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005. Tổ chức Đảng (nếu có) đạt danh
hiệu “Trong sạch vững mạnh”; Công đoàn đạt danh hiệu “Vững mạnh xuất sắc”. Đối
với đơn vị thuộc các thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ
sinh môi trường.
Điều 6. Chiến sỹ thi đua
cấp tỉnh
1. Cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh là những cá nhân đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số
02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005.
2. Nếu đảng viên phải là đảng viên đủ tư
cách hoàn thành tốt nhiệm vụ, gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa.
3. Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế
hoặc đơn vị sự nghiệp có thu hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt chế độ,
chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi trường.
Điều 7. Tiêu chuẩn tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với cá nhân
Ngoài việc phải hội đủ các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng còn phải đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a. Cá nhân được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cơ sở 02 lần liên tục đến năm đề nghị khen thưởng;
b. Cá nhân tiêu biểu trong số những người được
tặng danh hiệu Lao động tiên tiến 05 lần liên tục đến năm đề nghị khen thưởng
và trong thời gian đó 03 lần được tặng giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và đơn vị
tương đương thuộc tỉnh;
c. Cá nhân tham dự hội thi, hội diễn, hội
thao:
- Đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương vàng,
bạc, đồng thuộc các giải cấp Quốc tế;
- Đạt giải nhất, nhì hoặc đạt Huy chương vàng, bạc
do Trung ương hoặc Khu vực tổ chức;
- Đạt giải nhất hoặc Huy chương vàng do cấp tỉnh tổ
chức;
- Có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua lao động sáng tạo do tỉnh tổ chức (không tính
các giải do các Liên đoàn, câu lạc bộ, các sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức);
- Riêng đối
với học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa đạt giải nhất,
nhì, ba, khuyến khích hoặc Huy chương vàng, bạc, đồng cấp quốc tế, quốc gia do
Bộ, ngành tổ chức hoặc đạt giải nhất Chung kết
hàng năm Cuộc thi “Đường lên đỉnh Olympia” do Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức; thủ khoa kỳ thi vào các trường Đại học và tốt nghiệp
Trung học phổ thông hằng năm tỉnh; giải nhất kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh;
- Huấn luyện viên, giáo viên trực tiếp hướng dẫn
thí sinh đạt giải được khen thưởng nêu trên.
d. Cá nhân đạt thành tích xuất sắc thật sự tiêu biểu
trong thi đua theo đợt hoặc thi đua chuyên đề khi tổng kết được lựa chọn theo
tiêu chí và kế hoạch đã đề ra;
đ. Cá nhân có thành tích đột xuất trong các
lĩnh vực an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống cháy, nổ, bão
lụt, cứu hộ, cứu nạn, trong một số lĩnh vực khác thật sự tiêu biểu xuất sắc, có
phạm vi ảnh hưởng tốt và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh;
e. Cá nhân các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp; cá nhân là người Việt Nam ở ngoài tỉnh hoặc đang định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài làm việc trong hoặc ngoài tỉnh Bình Định tham gia phong
trào thi đua do tỉnh phát động có thành tích xuất sắc hoặc có công đóng góp lớn
cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Bình Định;
g. Đối với các đồng chí Lãnh đạo tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban ngành của tỉnh và tương đương; Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố khi đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến thống nhất của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
h. Đối với các đồng chí là Lãnh đạo tỉnh,
lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh và tương đương (Giám đốc, Phó Giám đốc sở,
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các hội, đoàn thể chính trị - xã hội, Chủ tịch, Phó
chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các chức danh
tương đương) không khen thưởng khi tham gia các ban chỉ đạo hội thi, hội diễn,
chương trình, dự án, chuyên đề, đột xuất, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Các đồng chí này sẽ được xem xét khen thưởng về thành tích cả năm và kết thúc
nhiệm kỳ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (trừ trường hợp đặc biệt có sự chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Đối với tập thể
Ngoài việc phải hội đủ các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 của Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng còn phải đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a. Tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng” 02 lần liên tục đến năm đề nghị khen thưởng;
b. Tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
05 lần liên tục đến năm đề nghị khen thưởng và trong thời gian đó 03 lần được tặng
giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở,
ban, ngành, hội, đoàn thể và thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc tỉnh;
c. Tập thể tham dự hội thi, hội diễn, hội
thao:
- Đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương vàng,
bạc, đồng thuộc các giải cấp Quốc tế;
- Đạt giải nhất, nhì hoặc Huy chương vàng, bạc do
Trung ương hoặc Khu vực tổ chức;
- Đạt giải nhất hoặc Huy chương vàng do cấp tỉnh tổ
chức;
d. Tập thể đạt thành tích thật sự tiêu biểu xuất sắc trong thi đua theo đợt hoặc thi đua
chuyên đề khi tổng kết được lựa chọn theo tiêu chí và kế hoạch đã đề ra;
đ. Tập thể có thành tích đột xuất trong các lĩnh vực
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống cháy, nổ, bão lụt, cứu
hộ, cứu nạn thật sự tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng tốt và tác dụng
nêu gương trong tỉnh;
e. Xã, phường, thị trấn xuất sắc; thôn (khu
vực, làng) văn hóa; cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn văn hóa; gia đình văn
hóa xuất sắc tiêu biểu thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp;
tập thể là người Việt Nam ở ngoài tỉnh hoặc đang định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài làm việc tại tỉnh Bình Định, các tổ chức quốc tế tham gia phong trào thi
đua do tỉnh phát động có thành tích xuất sắc hoặc có công đóng góp lớn cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Bình Định;
h. Đối với tập thể là các sở, ban thuộc tỉnh
và đơn vị tương đương, các huyện, thị xã, thành phố khi đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông qua bình xét theo cụm, khối
thi đua hàng năm.
Điều 8. Thủ tục hồ sơ và thời
gian đề nghị khen thưởng
1. Tờ trình.
2. Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng
(trường hợp đột xuất không cần Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng).
3. Báo cáo thành tích (trường hợp đột xuất
cơ quan trình khen thưởng tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen
thưởng).
4. Thời gian nộp hồ sơ chậm nhất ngày 10
tháng 3 hàng năm; đối với ngành Giáo dục và Đào tạo chậm nhất ngày 10 tháng 8
hàng năm.
5. Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh
danh hiệu giải thưởng có liên quan đến khen thưởng và trao giải thưởng phải
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng đối với các trường hợp do Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc và phối hợp với đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc
các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng Văn bản cho Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh thuộc Sở Nội vụ để nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.