ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2982/QĐ-CT/UBND
|
Quảng
Bình, ngày 03 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG
TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số
123/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý khai thác phần mềm quản lý đăng ký tài sản Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
09/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ
quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 2521/TC-GCS ngày 06 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp kiểm
tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về
tài sản Nhà nước".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2013.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ
SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(kèm theo Quyết định số 2982/QĐ-CT ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước với Sở Tài chính trong việc cung cấp thông
tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản Nhà nước vào Phần
mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về tài sản Nhà nước (CSDL) vào các mục đích: Thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước và các báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định,
kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo,
sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản
Nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời,
thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của toàn tỉnh, từng cấp, từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong CSDL.
Điều 3. Trách nhiệm phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến
Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước của Bộ Tài chính cho các đơn vị trong
tỉnh.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý những đơn vị vi phạm theo quy định trong việc lập báo
cáo kê khai, nhập dữ liệu, duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy
định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành chủ quản, Phòng Tài chính
- Kế hoạch có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của các đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổng hợp, báo cáo biến động của tài sản Nhà nước
theo đúng thời hạn quy định và phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên
quan trong việc báo cáo kê khai tài sản Nhà nước của các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản phải
báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản Nhà nước theo quy
định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối hợp trong việc lập, xác nhận báo cáo kê khai, cập nhật
dữ liệu tài sản Nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh được giao
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu
ban hành gửi cơ quan chủ quản xác nhận và gửi Sở Tài chính để đăng ký kê khai.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện được giao
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu
ban hành gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để đăng ký kê khai.
Biểu mẫu kê khai kèm theo Quy chế này:
- Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-
ĐK/TSNN quy định tại Thông tư 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của
Bộ Tài chính; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai.
- Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN quy định tại Thông tư
09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính; mỗi đơn vị lập một
báo cáo kê khai;
- Đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN quy định tại Thông tư
09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính; mỗi đơn vị lập một
báo cáo kê khai.
3. Trường hợp có thay đổi về tài sản Nhà nước do
đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều
chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử
dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu
trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày
có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN quy định
tại Thông tư 09/2012/TT-BTC ngày ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính.
4. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản Nhà nước được
lập thành 03 bộ và gửi:
a) Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh được
giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gửi 02 bộ đến cơ quan chủ quản để xác nhận,
sau đó gửi Sở Tài chính để thực hiện đăng ký tài sản vào cơ sở dữ liệu, 01 bộ
lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện được giao
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện báo cáo kê khai tài sản Nhà nước gửi
02 bản đến Phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện đăng nhập tài sản vào dữ liệu,
sau khi thực hiện đăng nhập, Phòng Tài chính - Kế hoạch ký xác nhận và gửi 01 bộ
hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến Sở Tài chính để thực hiện duyệt đăng ký tài sản,
01 bộ lưu tại Phòng Tài chính - Kế hoạch.
5. Sở Tài chính thực hiện nhập dữ liệu của các
cơ quan cấp tỉnh và thực hiện duyệt đăng ký tài sản của các cơ quan cấp huyện
theo đúng quy định.
Điều 5. Phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả
kê khai đăng ký tài sản Nhà nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm cập nhật, kiểm
tra, đối chiếu số liệu đã đăng ký trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước
với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm cập
nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã đăng ký trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài
sản Nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện.
3. Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính sau khi đối
chiếu số liệu trong CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận thông tin trong
CSDL về tài sản Nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản để rà
soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng nhập vào CSDL.
b) In và gửi thông tin về đất đến Sở Tài nguyên
& Môi trường đối với cơ quan cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên & Môi trường đối
với đơn vị cấp huyện để căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu, kiểm tra các thông
tin có liên quan.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và Sở Tài nguyên
& Môi trường, Phòng Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm đối chiếu,
xác nhận thông tin nêu trên và gửi về Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Phối hợp trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm,
nâng cấp cải tạo, sửa chữa tài sản Nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế
hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm thông tin về hiện trạng và số tài
sản Nhà nước hiện có trong cơ sở dữ liệu hoặc các thông tin cần thiết khác,
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế
hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản Nhà nước thì trong quá trình lập dự
toán ngân sách Nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải trình kèm theo
“Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản Nhà nước” của tài sản từ thời
điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng
hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
đơn vị cấp tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với đơn vị cấp huyện) kiểm
tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp của đơn vị đã đăng ký
trong CSDL Quốc gia về tài sản Nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kê
khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài chính, Phòng Tài
chính - Kế hoạch đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện thẩm
định dự toán. Từ năm 2013, các cơ quan có thẩm quyền không xem xét, thẩm định kế
hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản Nhà nước đối
với những đơn vị có tài sản phải đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào
CSDL.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ quan thẩm định
kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong cơ sở dữ liệu Quốc gia
không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ quan, tổ chức
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số
liệu, gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính đối với cơ quan cấp tỉnh, Phòng Tài
chính - Kế hoạch đối với các cơ quan cấp huyện để thực hiện điều chỉnh trong
CSDL.
5. Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm cung cấp phiếu xác nhận thông tin trong cơ sở dữ liệu về tài sản
Nhà nước cho các đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều 7. Phối hợp trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán (Sở
Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch,..) chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối
với các tài sản thuộc đối tượng kê khai, đăng ký sau khi tài sản đó đã được
đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch về số
liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu
gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính đối với các đơn vị cấp tỉnh, Phòng Tài chính
- Kế hoạch đối với đơn vị cấp huyện để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết toán, các đơn
vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản Nhà nước đã thực hiện
đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 8. Phối hợp trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển,
thanh lý, tiêu hủy) tài sản Nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản Nhà nước (thu hồi, bán, điều
chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài sản Nhà nước đề nghị xử
lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ CSDL.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục và có trách
nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản Nhà nước đề nghị xử lý” cho đơn vị cấp tỉnh,
Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn thủ tục và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục
tài sản Nhà nước đề nghị xử lý” cho các đơn vị cấp huyện khi có yêu cầu cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 9. Phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng
thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc
chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
2. Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu trách nhiệm cung cấp thông tin lưu trữ trong CSDL khi có yêu cầu của cơ
quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 10. Phối hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan được giao quản
lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thời hạn báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước hằng năm quy định như sau:
a) Cơ quan cấp tỉnh được giao quản
lý, sử dụng tài sản, lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp và Sở Tài chính
trước ngày 31 tháng 12.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch lập
báo cáo gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 12.
c) Sở Tài chính lập báo cáo gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính trước ngày
28 tháng 02 năm sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Giao Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này và định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành các
quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các khó
khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tài chính để
được hướng dẫn và xử lý kịp thời./.