ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
295/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 08 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh tại
Công văn số 1071/TTg-TCCV ngày 30 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện đề án
30 của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định
này bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Tuyên
Quang.
1. Trường hợp
thủ tục hành chính nêu tại Quyết định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các thủ tục
hành chính mới được ban hành thì áp dụng đúng quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.
2. Trường hợp
thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa được
công bố tại Quyết định này hoặc có sự khác biệt giữa nội dung thủ tục hành
chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và thủ tục hành chính được
công bố tại Quyết định này thì được áp dụng theo đúng quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.
Điều 2. Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh thường xuyên cập nhật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố những thủ tục
hành chính nêu tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này. Thời hạn cập nhật hoặc loại bỏ
thủ tục hành chính này chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày văn bản quy định
thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Đối với các
thủ tục hành chính nêu tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này, Thanh tra tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổ công tác thực hiện Đề án 30 trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh công bố trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát hiện có
sự khác biệt giữa nội dung thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này hoặc thủ tục
hành chính chưa được công bố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang )
PHẦN I: DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH TUYÊN QUANG
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
I
|
Lĩnh vực
Thanh tra giải quyết Khiếu nại, tố cáo
|
1
|
Thủ tục tiếp
công dân
|
2
|
Thủ tục xử
lý đơn thư
|
3
|
Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần 1
|
4
|
Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần 2
|
5
|
Thủ tục giải
quyết tố cáo.
|
PHẦN II: NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH TUYÊN QUANG
I. Lĩnh vực Thanh tra giải quyết Khiếu nại, tố cáo
1. Thủ tục tiếp công dân:
* Trình tự thực
hiện:
- Bước 1: Tiếp
xúc ban đầu
+ Đề nghị
công dân xuất trình giấy tờ tuỳ thân. Nếu công dân không trực tiếp đến thì có
thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp; người này phải có giấy uỷ quyền, có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư trú.
- Bước 2: Quá
trình làm việc:
+Yêu cầu công
dân trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu
nại, tố cáo.
+ Trường hợp
có nhiều người khiếu nại, tố cáo đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo
cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
+ Cán bộ tiếp
công dân lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do
công dân trình bày và đọc lại cho người trình bày nghe và có ký xác nhận.
+ Người tiếp
công dân tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và các tài liệu có liên quan đến việc
khiếu nại, tố cáo, phản ánh do công dân cung cấp và phải viết, giao giấy biên
nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
+ Xử lý khiếu
nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân.
+ Trong trường
hợp công dân đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền của
cơ quan mình thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội
dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu vụ việc khiếu nại
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn công dân khiếu
nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với tố
cáo thì người tiếp công dân phải ghi rõ nội dung tố cáo, tiếp nhận tài liệu
liên quan, phân loại đơn và xử lý theo thủ tục xử lý đơn thư.
- Bước 3: Kết
thúc.
Kết thúc tiếp
công dân, người tiếp công dân thông báo cho công dân biết cơ quan có thẩm quyền
giải quyết để họ liên hệ sau này.
* Cách thức
thực hiện: Đến trụ sở của cơ quan Thanh tra tỉnh.
* Thành phần,
số lượng hồ sơ:
- Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại,
đơn tố cáo hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo (có xác nhận hoặc điểm
chỉ của công dân).
+ Các tài liệu,
giấy tờ do người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
- Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
* Thời hạn giải
quyết: Cho đến khi kết thúc việc tiếp công dân.
* Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan hoặc
người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan phối
hợp nếu có: Không
* Đối tượng
thực hiện: Cá nhân, tổ chức.
* Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Đơn khiếu nại, đơn tố cáo (ban hành kèm theo Quyết định số
1131/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra).
* Kết quả của
việc thực hiện thủ tục hành chính:
- Giấy biên
nhận tài liệu.
- Chứng cứ do
người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
- Phiếu hướng
dẫn.
* Yêu cầu điều
kiện thực hiện TTHC:
Theo Điều 13,
Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp
công dân: Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có quyền:
- Từ chối
không tiếp những trường hợp đã được kiểm tra xem xét, xác minh đã có quyết định
hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
và đã trả lời đầy đủ cho đối tượng.
- Từ chối
không tiếp những người trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm
quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.
- Yêu cầu
công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và
những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu
nại, tố cáo.
Trường hợp
công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, nếu thấy cần
thiết thì yêu cầu viết thành văn bản và ký tên xác nhận.
* Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998.
- Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
- Luật phòng
chống tham nhũng năm 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
- Nghị định số
89/NĐ-CP ngày 07/8/1989 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tiếp công dân.
- Nghị định số
120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng.
- Thông tư số
1178/TT-TTNN ngày 25/9/1997 của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 89/NĐ-CP ngày 07/8/1989 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp
công dân.
- Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn
bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Thủ tục xử lý đơn thư:
* Trình tự thực
hiện:
Bước1: Nhận
đơn: Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến.
Bước 2: Phân
loại và xử lý đơn.
- Đối với đơn
khiếu nại:
+ Đối với đơn
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp
tương đương; Giám đốc Sở và cấp tương đương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
và có đủ các điều kiện để giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý để giải
quyết và gửi thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cá nhân hoặc tổ
chức chuyển đơn. Trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì
hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
+ Đối với đơn
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nêu trên nhưng không đủ điều
kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết
rõ lý do không thụ lý.
+ Đối với đơn
khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nêu trên, đơn khiếu
nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì cơ quan không
thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời đơn người khiếu nại (có phiếu trả đơn
khiếu nại). Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu
nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc
liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan trả lại các giấy tờ, tài liệu đó
cho người khiếu nại.
- Đối với đơn
tố cáo:
+ Nếu đơn tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thì phải thụ lý để giải quyết theo
đúng trình tự, thủ tục của Luật Khiếu nại, tố cáo.
+ Nếu tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thì chậm nhất trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và
các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
+ Nếu tố cáo
hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự.
- Đối với đơn
phản ánh, kiến nghị: Gửi cơ quan có thẩm quyền để nghiên cứu, nắm bắt thông tin
giải quyết.
* Cách thức
thực hiện: Tại trụ sở cơ quan Thanh tra tỉnh hoặc qua bưu điện.
* Thành phần,
số lượng hồ sơ:
- Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại.
+ Đơn tố cáo
và các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo (nếu có).
- Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ).
* Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
* Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan hoặc
người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan phối
hợp nếu có: Không
* Đối tượng
thực hiện: Cá nhân, tổ chức.
* Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Đơn Khiếu nại, đơn tố cáo.
* Kết quả của
việc thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn hoặc văn
bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo.
* Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998.
- Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
- Luật phòng
chống tham nhũng năm 2005.
- Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
- Nghị định số
120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng.
- Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn
bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu:
* Trình tự thực
hiện:
- Bước 1: Tiếp
nhận đơn Khiếu nại
+ Người khiếu
nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan ( Nếu có) cho Thanh tra tỉnh.
- Bước 2:
Phân loại và xử lý đơn
+ Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ
quan nhận đơn thụ lý để giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì
nêu rõ lý do.
- Bước 3: Tổ
chức gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
+ Đại diện cơ
quan giải quyết trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của
người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
+ Cơ quan giải
quyết thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, lợi ích liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối
thoại.
+ Khi gặp gỡ,
đối thoại, đại diện cơ quan giải quyết nêu rõ nội dung cần đối thoại; người
tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan
đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
+ Việc gặp gỡ
đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham
gia; tóm tắt kết quả về những nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham
gia; trường hợp người tham gia đói thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý
do.
+ Trong quá
trình xem xét giải quyết khiếu nại, cơ quan giải quyết tiến hành thẩm tra, xác
minh nội dung khiếu nại.
- Bước 4: Ra
quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Chánh Thanh
tra tỉnh ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định cho
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan
quản lý cấp trên.
* Cách thức
thực hiện: Đến trụ sở của cơ quan Thanh tra tỉnh hoặc qua đường bưu điện.
* Thành phần,
số lượng hồ sơ:
- Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại
hoặc bản ghi lời khiếu nại.
+ Giấy uỷ quyền
khiếu nại (Trong trường hợp người khiếu nại uỷ quyền); giấy tờ chứng minh tính
hợp pháp của việc đại diện.
+ Các giấy tờ,
bằng chứng, tài liệu liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ).
* Thời hạn giải
quyết:
Không quá 30
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể khéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
* Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan hoặc
người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan phối
hợp nếu có: Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến vụ việc.
* Đối tượng
thực hiện: Cá nhân, Tổ chức.
* Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Đơn khiếu nại; giấy uỷ quyền khiếu nại.
* Yêu cầu, điều
kiện thủ tục hành chính:
Theo Điều 2,
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo:
- Người khiếu
nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết
định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu
nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người
đại diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ.
- Người khiếu
nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của luật Khiếu nại, tố cáo.
- Việc khiếu
nại chưa có quyết định giải quyết lần đầu.
- Việc khiếu
nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
* Kết quả của
việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
* Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998.
- Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
- Luật phòng
chống tham nhũng năm 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
- Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn
bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai:
* Trình tự thực
hiện:
- Bước 1: Tiếp
nhận đơn Khiếu nại
+ Nếu đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết lần 2 của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Khiếu nại
quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, thị xã, Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc phạm vi quản
lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản
sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liện quan (nếu có)
cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để giải quyết.
- Bước 2: Thụ
lý đơn khiếu nại.
+ Sau khi tiếp
nhận đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể giao cho các Sở
ngành chuyên môn giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xác minh, kết luận. Đối với
đơn khiếu nại giao cho Thanh tra tỉnh xác minh, kết luận thì trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Thanh tra tỉnh thụ lý đơn để giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu
biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Thẩm
tra, xác minh vụ việc khiếu nại.
Trong quá
trình giải quyết khiếu nại lần hai, cơ quan giải quyết có các quyền sau:
+ Yêu cầu người
khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại.
+Yêu cầu người
bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung khiếu nại.
+Yêu cầu người
giải quyết khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông
tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
+ Mời người bị
khiếu nại, người khiếu nại đến để tổ chức đối thoại (nếu cần).
+ Xác minh tại
chỗ (nếu cần).
+ Trưng cầu
giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật; Cá nhân,
cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu nêu trên phải thực hiện đúng yêu cầu đó.
- Bước 4: Ra
quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi
quyết định cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại
lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan, người đã chuyển đơn đến, cơ quan quản
lý cấp trên trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải
quyết.
* Cách thức
thực hiện: Tại Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc qua đường bưu điện.
* Thành phần,
số lượng hồ sơ:
- Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn khiếu nại
hoặc bản ghi lời khiếu nại.
+ Giấy uỷ quyền
khiếu nại (Trong trường hợp người khiếu nại uỷ quyền); giấy tờ chứng minh tính
hợp pháp của việc đại diện.
+ Bản sao quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ
sơ: 01 bản.
* Thời hạn giải
quyết:
- Theo Điều
43, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005: Thời
hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60
ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
* Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan hoặc
người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan phối
hợp nếu có: Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến vụ việc.
* Đối tượng
thực hiện: Cá nhân,Tổ chức.
* Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Đơn khiếu nại; giấy uỷ quyền khiếu nại.
* Yêu cầu, điều
kiện thủ tục hành chính:
Theo Điều 2,
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo:
- Người khiếu
nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết
định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu
nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người
đại diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ.
- Người khiếu
nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của luật Khiếu nại, tố cáo.
- Việc khiếu
nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
- Việc khiếu
nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
* Kết quả của
việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
* Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo năm 2004.
- Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005; Luật phòng chống tham
nhũng năm 2005.
- Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
- Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn
bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Thủ tục giải quyết tố cáo:
* Trình tự thực
hiện:
- Bước 1: Tiếp
nhận đơn.
+ Người tố
cáo gửi đơn đến cơ quan Thanh tra tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong đơn tố
cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; trong trường hợp người tố cáo đến
tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận ghi lại nội dung tố cáo, họ,
tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
- Bước 2: Thụ
lý để giải quyết.
+ Chậm nhất
là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, đơn tố cáo được thụ lý giải quyết
theo thẩm quyền.
- Bước 3: Xác
minh việc tố cáo.
Đối với đơn tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh hoặc đơn tố cáo được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao xác minh, kết luận thì Thanh tra tỉnh ra quyết định về việc
tiến hành xác minh nội dung tố cáo. Người giải quyết tố cáo có quyền và nghĩa vụ
sau:
+ Yêu cầu người
tố cáo cung cấp bằng chứng, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Yêu cầu người
bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo.
+ Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung tố cáo.
+ Trưng cầu
giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Bước 4: Kết
luận về nội dung tố cáo:
+ Thanh tra tỉnh
kết luận về nội dung tố cáo, xác định rõ trách nhiệm của người có hành vi vi phạm,
áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
đối với người vi phạm.
* Cách thức
thực hiện: Tố cáo trực tiếp; Gửi đơn tố cáo qua đường bưu điện.
* Thành phần,
số lượng hồ sơ:
- Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn tố cáo
hoặc bản ghi lời tố cáo.
+ Các tài liệu,
chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ).
* Thời hạn giải
quyết: Không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 90 ngày kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
* Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có
thẩm quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan hoặc
người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
- Cơ quan trực
tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Thanh tra tỉnh thực hiện sau khi được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ.
- Cơ quan phối
hợp nếu có: Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến vụ việc.
* Đối tượng
thực hiện: Cá nhân.
* Tên mẫu
đơn, mẫu tờ khai: Đơn tố cáo.
* Yêu cầu, điều
kiện thủ tục hành chính:
- Điều 65, Luật
khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định:
+ Người tố
cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo
phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp
người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại
nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
- Điểm c, khoản
1, Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định:
+ Không xem
xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ
ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải
quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
* Kết quả của
việc thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định xử lý tố cáo.
* Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998.
- Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005; Luật phòng chống tham nhũng năm
2005.
- Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật khiếu nại, tố cáo; Luật phòng chống tham nhũng năm 2005.
- Nghị định số
120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật phòng chống tham nhũng
- Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18/6/2008 của Tổng Thanh tra về việc ban hành mẫu văn
bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.