Quyết định 29/2022/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 23/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu | 29/2022/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/06/2022 |
Ngày có hiệu lực | 20/06/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Người ký | Nguyễn Minh Lâm |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2022/QĐ-UBND |
Long An, ngày 07 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Long An;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3142/TTr-SNN ngày 31 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này triển khai chính sách hỗ trợ di dời đối với các cơ sở chăn nuôi trong khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Long An được quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 54/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có tham gia hoạt động chăn nuôi theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí đào tạo chuyển đổi nghề; một phần chi phí tháo dỡ để di dời và một phần lãi suất vay đầu tư cơ sở chăn nuôi đến địa điểm mới;
b) Việc hỗ trợ được thực hiện sau khi các cơ sở chăn nuôi chấm dứt hoạt động chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi, di dời đến địa điểm mới;
c) Trong trường hợp có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cùng một nội dung, đối tượng áp dụng chỉ được nhận hỗ trợ một chính sách phù hợp nhất.
4. Chính sách hỗ trợ di dời
a) Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp:
Hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với các cơ sở chăn nuôi ngừng hoạt động và không có điều kiện di dời đến địa điểm mới, với định mức hỗ trợ tối đa 4.000.000 đồng/hộ/khóa.
b) Hỗ trợ chi phí tháo dỡ để di dời:
- Đối với cơ sở chăn nuôi có chuồng trại kiên cố: chuồng trại được xây dựng theo hình thức chuồng kín (chuồng lạnh) hoặc chuồng hở với kết cấu: tường xây gạch hoặc song sắt; cột bê tông hoặc cột sắt; nền láng xi măng; có lợp mái: mức hỗ trợ là 100.000 đồng/m2 chuồng trại tại thời điểm chấm dứt hoạt động, nhưng tối đa không quá 200.000.000 đồng/cơ sở.
- Đối với các cơ sở chăn nuôi còn lại: mức hỗ trợ là 50.000 đồng/m2 chuồng trại tại thời điểm chấm dứt hoạt động, nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng/cơ sở.
c) Hỗ trợ lãi suất vay đầu tư cơ sở chăn nuôi mới:
Hỗ trợ lãi suất vốn vay và thời gian hỗ trợ không quá 03 năm với mức hỗ trợ cụ thể như sau: hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay phát sinh theo hợp đồng vay vốn trong hai năm đầu, 50% lãi suất vốn vay phát sinh trong năm thứ ba. Tổng mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng đối với cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại lớn, 150 triệu đồng đối với cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại vừa và 70 triệu đồng đối với cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại nhỏ. Mức lãi suất được hỗ trợ theo hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt qua mức lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam do thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính Phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Không thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn.