ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2016/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 30 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2015/QĐ-UBND NGÀY 20
THÁNG 7 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương,
huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức
khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi
hiện vật khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BCA ngày 23 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng trong công an nhân dân, công an xã, bảo vệ dân phố và phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số
18/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, cụ
thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Những trường hợp không được xét
tặng danh hiệu thi đua
a) Đối với tập thể:
- Không đăng ký và tham gia thi
đua (đăng ký với Trưởng Cụm, Khối thi đua về các chỉ tiêu
thi đua kinh tế - xã hội sau ngày 31 tháng 3 hàng năm);
- Tập thể mới thành lập tính đến
thời điểm tổng kết thi đua chưa đủ 10 tháng hoạt động;
- Đảng bộ, chi bộ đạt loại yếu
kém.
b) Đối với cá nhân:
- Không đăng ký và tham gia thi
đua;
- Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
- Nghỉ việc từ 40 ngày làm việc
trở lên (trừ các đối tượng được nghỉ theo chế độ quy định);
- Bị phạt vi phạm hành chính, bị
kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên (chưa hết thời hiệu xử lý kỷ luật); hoặc
có thư phản ánh của địa phương nơi cư trú về việc không chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước hoặc các vi phạm
khác... (nếu nội dung phản ánh được xác minh là đúng);
- Đánh giá chất lượng đảng viên
cuối năm không đạt mức: “Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 10 như sau:
“4. Số lượng
cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng
số cá nhân đạt tiêu chuẩn “Lao động
tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Chính phủ
1. Các tập thể tiêu biểu xuất sắc
nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ Thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
2. Các tập thể dẫn đầu Khối, Cụm
thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;
3. Các tập thể tiêu biểu nhất
trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên;
4. Các tập thể tiêu biểu nhất
trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động
được đánh giá khi tổng kết;
5. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng
“Cờ Thi đua của Chính phủ” không
quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ Thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh”.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 và Khoản 6 Điều
21 như sau:
“5. Tặng, truy tặng “Huân
chương Độc lập”, “Huân chương Lao động” các hạng (có quá trình cống hiến), tôn
vinh các danh hiệu vinh dự Nhà nước: Danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, Danh hiệu Nhà giáo, Thầy
thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân cho cá nhân phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 36, 37, 38, 42,
43, 44, 59, 60, 61, 62, 63, 64 và Điều 65 Luật Thi đua, Khen thưởng đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 9, 10, 11, 15, 16, 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.
6. Khen thưởng “Huân chương Lao động”, “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ” về thành tích tổng kết thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu… cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong
lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình đề nghị cấp
trên khen thưởng phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể như sau:
a) “Huân chương Lao động” hạng Nhất
- Tặng cho cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng
kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp
Nhà nước.
- Tặng cho cá nhân đã được tặng
thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được
thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời
gian đó có 04 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong cấp bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể Trung ương.
- Tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại tiết thứ nhất (-) hoặc
tiết thứ hai (-) Điểm a, Khoản 6 Điều này hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến
được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương công nhận:
+ Công nhân có 07
phát minh, sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo,
bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
+ Nông dân có phát minh, sáng chế,
sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 07 năm trở lên, giúp
đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
- Tặng cho tập thể
lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc.
- Tặng cho tập thể
đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ Thi đua của Chính phủ” và 02 lần được
tặng Cờ Thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có
04 lần được tặng Cờ Thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
b) “Huân chương Lao động” hạng Nhì
- Tặng cho cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng
kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có
công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
Trung ương.
- Tặng cho cá nhân đã được tặng
thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành
tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn tỉnh, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được công nhận và áp dụng
có hiệu quả trong cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
- Tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại tiết thứ nhất (-) hoặc
tiết thứ hai (-) Điểm b, Khoản 6 Điều này hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến
đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được tỉnh công nhận:
+ Công nhân có 05
sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ
đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
+ Nông dân có
phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05
năm trở lên và đã giúp đỡ nhiều hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm
cho người lao động.
- Tặng cho tập thể
lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Tặng cho tập thể đã được tặng
thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ Thi đua của
Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ Thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể Trung ương hoặc có 03 lần được tặng Cờ Thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
c) “Huân chương Lao động” hạng Ba
- Tặng cho cá
nhân có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật,
có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh
giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.
- Tặng cho cá nhân đã được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất
sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
- Tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt tiêu chuẩn quy định tại tiết thứ nhất (-) hoặc
tiết thứ hai (-) Điểm c, Khoản 6 Điều này hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến
đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp huyện công nhận:
+ Công nhân có 03
sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ
đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
+ Nông dân có
sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp
đỡ nhiều hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
- Tặng cho tập thể
lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực
thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Tặng cho tập thể có quá trình
xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó
có 02 lần được tặng Cờ Thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc có
01 lần được tặng Cờ Thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương và 02 Bằng
khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
d) “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”
- Tặng cho cá
nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi
đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể Trung ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.
- Tặng cho cá
nhân lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng
trong bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
- Tặng cho cá nhân đã được tặng “Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng
hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu được 05 lần tặng giấy khen trở lên.
- Tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Lập được nhiều
thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng
trong địa bàn cấp huyện.
+ Công nhân có từ
02 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng,
giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
+ Nông dân có mô
hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa
đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
- Tặng cho cá
nhân, tập thể, gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
- Tặng cho tập thể
có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
Trung ương phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên.
- Tặng cho tập thể
lập được thành tích xuất sắc đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
- Tặng cho tập thể đã được tặng Bằng
khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ Thi đua cấp
bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Lấy ý kiến khen thưởng
1. “Lấy ý kiến khen thưởng” là
hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định
trước khi quyết định khen thưởng.
2. Việc lấy ý kiến khen thưởng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ
quan chức năng có liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc
huyện, thị xã, thành phố quản lý (có hệ thống tổ chức ngành dọc của sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương), khi trình các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước phải lấy ý kiến của sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh và tương đương có chức năng quản lý ngành và lĩnh vực đó, bao gồm:
a) Đối tượng đề nghị khen thưởng:
Về tổ chức là cấp trực thuộc trực tiếp của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp.
b) Hình thức khen thưởng phải lấy
ý kiến gồm: “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương các loại,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
c) Khi có văn bản xin ý kiến của
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, sau 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị
(tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản. Trường hợp không có ý kiến trả lời, tiếp sau 10 ngày Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.”
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày... tháng... năm 2016./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương (HN - TP. HCM);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (BTP);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP: Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.KM
D/2016/8 QĐPQ 589 BH kemtheoQĐ TĐKT
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|