UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2015/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 05 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004,
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1749/TTr-STNMT ngày 11 tháng 8 năm
2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2389/TTr-SNV ngày 30 tháng 10 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực
hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản
lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; đo
đạc bản đồ; lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê
đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
Văn phòng Đăng ký đất đai có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị
làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở chính của Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh Bến Tre đặt tại địa chỉ số 01, đường Trần Quốc Tuấn, Phường 2,
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Bến
Tre có 09 Chi nhánh đặt tại 09 huyện, thành phố thuộc tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Thực hiện việc đăng ký đất được
Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
2. Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
3. Thực hiện việc đăng ký biến động
đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu
trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật.
5. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hoá, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai
theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện việc thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính;
trích lục bản đồ địa chính.
7. Kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
8. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật.
9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông
tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện đo đạc bản đồ, lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện việc thu phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các dịch vụ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý viên chức, người lao
động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh phù hợp với tiêu chuẩn chức danh
theo quy định.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Kỹ thuật và Đo đạc bản đồ;
- Phòng Đăng ký đất đai;
- Phòng Thẩm định - Cấp giấy chứng
nhận;
- Phòng Thông tin - Lưu trữ;
c) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai đặt tại 09 huyện, thành phố
Văn phòng Đăng ký đất đai có 09
Chi nhánh đặt tại 09 huyện, thành phố, gồm:
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thành phố Bến Tre;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Châu Thành;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Giồng Trôm;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Ba Tri;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Bình Đại;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Mỏ Cày Nam;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Mỏ Cày Bắc;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Chợ Lách;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện Thạnh Phú.
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai tại các huyện, thành phố là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và
được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp
luật. Chi nhánh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên
môn.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai; thực
hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Văn phòng Đăng ký
đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý viên chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh, phù
hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
2. Số lượng người làm việc:
Số lượng người làm việc của Văn
phòng Đăng ký đất đai được xác định theo hiện trạng số lượng người làm việc của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
09 huyện, thành phố tại thời điểm xây dựng đề án. Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm rà soát, sắp xếp, bố trí công chức, viên chức, người lao động
đảm bảo theo yêu cầu nhiệm vụ thực tế, sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Cơ
chế hoạt động
1. Văn phòng Đăng ký đất đai thực
hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn kinh phí của Văn phòng
Đăng ký đất đai
a) Kinh phí do ngân sách địa
phương đảm bảo, gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường
xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai (sau khi đã
cân đối với nguồn thu sự nghiệp) theo quy định hiện hành;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động
sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác.
b) Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Phần tiền thu phí, lệ phí được
để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị;
- Thu khác (nếu có).
c) Nội dung chi, gồm:
- Chi thường xuyên, gồm: Chi hoạt
động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt
động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền
lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện
hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
- Chi hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền
lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện
hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định;
chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác (nếu
có);
- Chi không thường xuyên, gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm
quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế thực
hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực
hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp
của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi khác.
Điều 5. Cơ
chế phối hợp
1. Việc phối hợp giữa Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan tài chính, cơ quan thuế
và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai theo các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
b) Xác định rõ cơ quan, đơn vị
chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội
dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
c) Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức
hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
2. Cơ chế phối hợp giữa Văn
phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và
các cơ quan, đơn vị khác có liên quan thực hiện theo Quy chế phối hợp do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều
này và hướng dẫn của liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Điều 6.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bến Tre có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận nguyên trạng
về nhân sự, tài sản, tài chính của các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất theo
đúng quy định pháp luật hiện hành.
b) Ban hành nội quy, quy chế tổ
chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
c) Sắp xếp, bố trí người làm việc
theo vị trí việc làm đảm bảo nguyên tắc và thủ tục hiện hành.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động giữa Văn phòng Đăng ký đất
đai với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý đất đai trên địa
bàn tỉnh đảm bảo đúng theo quy định.
đ) Thường xuyên kiểm tra, hướng
dẫn, chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai bảo đảm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định.
e) Tổ chức thực hiện Đề án thành
lập Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo lộ
trình đã đề ra, đưa Văn phòng Đăng ký đất đai đi vào hoạt động chính thức kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Phối hợp, hướng dẫn Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý của Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định phân cấp của tỉnh
và theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện việc đăng ký quỹ tiền lương và các chế độ chính sách theo
quy định sau khi Quyết định thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai có hiệu lực.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn công tác bàn giao
tài sản, tài chính; hướng dẫn công tác tài chính theo quy định hiện hành.
b) Tổng hợp dự toán ngân sách
nhà nước cấp chi thường xuyên hàng năm của Văn phòng Đăng ký đất đai trình cấp
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm:
a) Bàn giao nguyên trạng về nhân
sự, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cho Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan trực thuộc huyện, thành phố và Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.
Điều 7.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 16
tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc hợp nhất Trung tâm Kỹ
thuật Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường và
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thành Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất Bến Tre ./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|